Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
TRẦN HỮU THU TRANG
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự
Định hướng nghiên cứu
Mã số: 8380103
Người hướng dẫn khoa học : Ts. Lê Vĩnh Châu
Học viên : Trần Hữu Thu Trang
Lớp : Cao học Luật, Khóa 30
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ luật học “Biện pháp bảo đảm thi hành
án dân sự theo pháp luật Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi
dưới sự hướng dẫn khoa học của Ts. Lê Vĩnh Châu. Các nội dung được trình bày
trong luận văn hoàn toàn trung thực. Nếu có sự gian dối, tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Tác giả Luận văn
TRẦN HỮU THU TRANG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ được viết tắt Từ viết tắt
1 Biện pháp bảo đảm BPBĐ
2 Chấp hành viên CHV
3
Lệnh bảo toàn tài khoản châu Âu
(European Account Preservation Order)
EAPO
5
Luật Thi hành án dân sự (Luật số
26/2008/QH12) ngày 14/11/2008
Luật THADS năm 2008
4
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi hành án dân sự (Luật số
64/2014/QH13) ngày 25/11/2014
Luật THADS năm 2014
6
Nghị định số 117/2018/NĐ-CP ngày 11
tháng 09 năm 2018 của Chính phủ về
việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách
hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài
Nghị định số 117/2018/NĐ-CP
7
Pháp lệnh số 13/2004/PL-UBTVQH11
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 14
tháng 01 năm 2004 về thi hành án dân sự
Pháp lệnh THADS năm 2004
8
Regulation (EU) No 655/2014 of the
European Parliament and of the Council
of 15 May 2014 establishing a European
Account Preservation Order procedure to
facilitate cross-border debt recovery in
civil and commercial matters
Regulation (EU) No 655/2014
9 Thi hành án THA
10 Thi hành án dân sự THADS
11
Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLTBTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN của
Bộ Tư Pháp, Bộ Tài chính, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ngày 14 tháng 01
năm 2014 hướng dẫn việc cung cấp
thông tin về tài khoản, thu nhập của
người phải thi hành án và thực hiện
phong tỏa, khấu trừ để thi hành án dân sự
TTLT số 02/2014/TTLT-BTPBTC-BLĐTBXH-NHNNVN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. BIỆN PHÁP PHONG TỎA TÀI KHOẢN, TÀI SẢN Ở NƠI
GỬI GIỮ..............................................................................................................10
1.1. Khái niệm, đặc điểm của biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi
gửi giữ ..................................................................................................................10
1.1.1. Khái niệm biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ.............10
1.1.2. Đặc điểm của biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ.......12
1.2. Ý nghĩa của biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ..........14
1.3. Quy định của pháp luật Việt Nam về biện pháp phong tỏa tài khoản, tài
sản ở nơi gửi giữ, thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện ............15
1.3.1. Hoạt động xác minh, thu thập thông tin về tài khoản, tài sản gửi giữ.....15
1.3.2. Ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ........................19
1.3.3. Thực hiện quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ ............21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................26
CHƯƠNG 2. BIỆN PHÁP TẠM GIỮ TÀI SẢN, GIẤY TỜ CỦA ĐƯƠNG SỰ
...................................................................................................................................27
2.1. Khái niệm, đặc điểm của biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của
đương sự..............................................................................................................27
2.1.1. Khái niệm biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự ...................27
2.1.2. Đặc điểm của biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự..............28
2.2. Ý nghĩa của biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự.................31
2.3. Quy định của pháp luật Việt Nam về biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ
của đương sự, thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện..................32
2.3.1. Ra quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự...............................32
2.3.2. Hoạt động xác minh, thu thập thông tin về tài sản, giấy tờ của đương sự.34
2.3.3. Thực hiện quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự ...................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................45
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP TẠM DỪNG VIỆC ĐĂNG KÝ, CHUYỂN QUYỀN
SỞ HỮU, SỬ DỤNG, THAY ĐỔI HIỆN TRẠNG TÀI SẢN.............................46
3.1. Khái niệm, đặc điểm của biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển
quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.........................................46
3.1.1. Khái niệm biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử
dụng, thay đổi hiện trạng tài sản........................................................................46
3.1.2. Đặc điểm của biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử
dụng, thay đổi hiện trạng tài sản........................................................................48
3.2. Ý nghĩa của biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử
dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.......................................................................51
3.3. Quy định của pháp luật Việt Nam về biện pháp tạm dừng việc đăng ký,
chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản, thực tiễn áp dụng
và một số kiến nghị hoàn thiện ..........................................................................52
3.3.1. Ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng,
thay đổi hiện trạng tài sản..................................................................................52
3.3.2. Hoạt động xác minh, thu thập thông tin về tài sản...................................56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................67
KẾT LUẬN..............................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thi hành án dân sự là công đoạn cuối cùng của hoạt động tố tụng, bảo đảm
cho bản án, quyết định của Tòa án được chấp hành nghiêm chỉnh, góp phần tăng
cường tính nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân và Nhà nước1
. Bản án, quyết định của Tòa án là kết quả của quá trình nhân
danh Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và các chủ thể liên quan, bảo
đảm trật tự, kỷ cương xã hội. “Quyền, lợi ích dân sự hợp pháp của đương sự được
ghi nhận trong bản án, quyết định nếu không được tổ chức thi hành thì cũng chỉ là
quyền, lợi ích trên giấy”2
. Trên thực tế, hiệu quả thi hành các bản án, quyết định của
Tòa án phụ thuộc vào điều kiện thi hành án của đương sự. Tuy nhiên hiện nay tình
trạng người phải thi hành án dù có điều kiện thi hành án nhưng cố ý không thi hành
nghĩa vụ khá phổ biến. Do đó, mặc dù đương sự có điều kiện thi hành án nhưng
điều kiện đó chưa chắc được thi hành nếu không có các cơ chế đảm bảo thi hành án
như biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự.
Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự là biện pháp pháp lý mang tính quyền
lực nhà nước được Chấp hành viên áp dụng trên tài sản của người phải thi hành án
nhằm ngăn chặn hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án của
đương sự. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự, tài sản của người
phải thi hành án bị đặt trong tình trạng bị hạn chế quyền sử dụng, định đoạt. Có ba
biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự gồm: Biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản
ở nơi gửi giữ; biện pháp tạm giữ giấy tờ, tài sản của đương sự và biện pháp tạm
dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản. Căn
cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án; tính chất, mức độ, nghĩa
vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; yêu cầu bằng văn bản của
đương sự và tình hình thực tế của địa phương, Chấp hành viên lựa chọn áp dụng
biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự thích hợp.
Trước đây, Pháp lệnh về Thi hành án dân sự năm 1989, 1993 và 2004 chưa
quy định về biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự. Sau một thời gian dài thi hành,
1 Mục I Tờ trình số 120/TTr-CP ngày 08 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về Dự án Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi hành án dân sự.
2 Đặng Ngọc Dư (2016), “Một số vấn đề về các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự”, Tạp chí Kiểm sát,
số 19, tr. 23.
2
tồn tại thực tiễn người phải thi hành án cố gắng tìm cách trốn tránh việc thi hành án
bằng các hành vi tẩu tán tài sản, hủy hoại tài sản. Để khắc phục tình trạng này, lần
đầu tiên chế định các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được quy định tại Luật
THADS năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014). Các quy định về biện pháp
bảo đảm thi hành án dân sự đã hỗ trợ đắc lực trong việc ngăn ngừa người phải thi
hành án tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh nghĩa vụ thi hành án. Từ đó, “có ý nghĩa
đôn đốc người phải thi hành án tự nguyện thi hành nghĩa vụ theo bản án, quyết định
của Tòa án hoặc bảo đảm hiệu quả của việc thi hành án trong trường hợp người phải
thi hành án dân sự không tự nguyện thi hành án”3
. Bên cạnh đó, thực tiễn thi hành
án cũng cho thấy một số hạn chế trong quy định pháp luật về biện pháp bảo đảm thi
hành án dân sự và công tác tổ chức thi hành án như:
- Pháp luật không theo kịp thực tiễn, một số vấn đề pháp lý pháp luật chưa
quy định hoặc quy định chưa rõ ràng, chồng chéo. Cụ thể, pháp luật chưa quy định
rõ ràng, thống nhất về chủ thể có quyền yêu cầu cung cấp thông tin trong thi hành
án dân sự. Đồng thời, thời hạn thực hiện quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi
hành án dân sự được quy định chưa hợp lý. Quy định của pháp luật về thẩm quyền
xử phạt các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có hành vi không phối hợp trong
việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của Chấp hành viên hoặc thực hiện quyết định
áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự không còn phù hợp và không đảm
bảo tính răn đe;
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên thi hành án còn hạn chế.
Trong thực tiễn thi hành án, nhiều trường hợp Chấp hành viên áp dụng biện pháp
bảo đảm thi hành án dân sự không đúng, thậm chí thực hiện sai những quy định
pháp luật đã được hướng dẫn khá cụ thể, rõ ràng. Điều này dẫn đến việc tăng số
lượng khiếu nại, tố cáo, gây phức tạp cho việc tổ chức thi hành án. Nguyên nhân
dẫn đến bất cập này là do trình độ chuyên môn của nhân viên thi hành án chưa
vững, chưa được tập huấn đầy đủ, chất lượng;
- Công tác phối kết hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân hữu quan còn chậm trễ. Một số cơ quan, tổ chức, cá nhân còn chủ
quan, chưa ý thức được tầm quan trọng của việc thi hành án dân sự và yêu cầu của
Chấp hành viên. Thêm vào đó, các quy định pháp luật về thời hạn cơ quan phải trả
3 Trần Anh Tuấn (2009), “Bản chất pháp lý của biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự theo Luật Thi hành án
dân sự”, Tạp chí Nghiên cứu pháp luật, số 16, tr. 50.
3
lời yêu cầu phối hợp cung cấp thông tin của Chấp hành viên chưa rõ ràng dẫn đến
tình trạng chây ỳ, lúng túng trong thực hiện. Có thể nói, nhận thức về công tác hỗ
trợ việc áp dụng, thi hành biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự của một số cá
nhân, cơ quan, tổ chức liên quan chưa đầy đủ dẫn đến quá trình thi hành án bị chậm
trễ, ảnh hưởng quyền, lợi ích hợp pháp của người được thi hành án...
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự;
tuy nhiên các tác phẩm chủ yếu đề cập đến một biện pháp bảo đảm thi hành án dân
sự hoặc một số vấn đề, khía cạnh pháp lý điển hình của biện pháp bảo đảm thi hành
án dân sự. Do giới hạn của mục đích nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, có khá ít
nghiên cứu tổng quan về các vấn đề pháp lý của ba biện pháp bảo đảm thi hành án
dân sự. Trên cơ sở những nhu cầu nghiên cứu về mặt khoa học và thực tiễn trên, tác
giả chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự theo pháp
luật Việt Nam” nhằm làm rõ “vai trò pháp lý” của các biện pháp bảo đảm thi hành
án dân sự. Từ đó rút ra những giá trị tiến bộ cần tham khảo đối với công tác thi hành
án dân sự hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đến nay, chế định BPBĐ THADS đã trải qua hơn mười năm áp dụng do đó
đã có không ít công trình nghiên cứu về vấn đề pháp lý này trên nhiều phương diện,
góc nhìn khác nhau. Có thể kể đến một số nghiên cứu như sau:
2.1. Tài liệu trong nước
Giáo trình, sách, tài liệu chuyên khảo:
- Lê Thu Hà (2011), Một số vấn đề về hoàn thiện pháp luật thi hành án dân
sự Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật. Trong cuốn sách này, tác giả nghiên
cứu quá trình hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật THADS qua từng giai
đoạn. Tác giả đã phân tích cụ thể những điểm mới và bất cập ở từng giai đoạn khác
nhau để thấy sự thay đổi của hệ thống THADS. Đồng thời, tác giả đề cập những nội
dung cơ bản và quan điểm hoàn thiện hệ thống pháp luật THADS. Trong đó, tác giả
khẳng định việc BPBĐ lần đầu tiên được quy định trong Luật THADS năm 2008 là
điều cần thiết, là công cụ quan trọng hỗ trợ và bảo đảm cho việc THA được thực
hiện. Tuy nhiên, nội dung về BPBĐ THADS chỉ chiếm phần nghiên cứu nhỏ trong
sách nên những vấn đề chuyên sâu hơn về thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng
BPBĐ THADS chưa được đề cập.