Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ảnh hưởng của sự kết hợp dầu thực vật và động vật đến năng suất sinh trưởng của Gà Isa Brown 6 - 10 tuần tuổi
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
22 KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ KẾT HỢP DẦU THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT
ĐẾN NĂNG SUẤT SINH TRƢỞNG CỦA GÀ ISA BROWN 6 – 10
TUẦN TUỔI
Nguyễn Thị Kim Khang1*, Trương Văn Phước2
,
Nguyễn Thị Hồng Ly1
, Hồ Thúy Hằng1
,
Nguyễn Nhựt Xuân Dung1
1. MỞ ĐẦU12*
Dầu là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng
trong khẩu phần (KP) thức ăn gà. Một số
nghiên cứu cho thấy khi sử dụng dầu thay thế
cho carbohydrat, gà đạt năng suất cao hơn
(Balevi và Coskun, 2000). Việc bổ sung dầu có
nguồn gốc từ thực vật như cây hướng dương,
đậu nành, hạt lanh, hạt cải dầu… và từ động vật
như dầu cá vào KP của gà đã được nghiên cứu
rất nhiều đặc biệt là trên gà mái đẻ (Nash và cs,
1995; Meluzzi và cs, 2000) và gà thịt (Balevi và
Coskun, 2000; Navidshad, 2009).
Có rất ít nghiên cứu về sự kết hợp giữa dầu
động vật và thực vật lên năng suất sinh trưởng
của gà. Chính vì vậy, mục tiêu của đề tài là
nhằm khảo sát ảnh hưởng của sự kết hợp giữa
dầu cá với dầu nành và dầu hướng dương lên sự
tăng trưởng của gà thương phẩm ISA BROWN
giai đoạn 6-10 tuần tuổi.
2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1- Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên
với 4 nghiệm thức (NT) là 4 KP có bổ sung dầu
kết hợp khác nhau và thí nghiệm được lặp lại 4
lần, như vậy có 16 đơn vị thí nghiệm, mỗi đơn vị
thí nghiệm là 1 ô chuồng nhận 10 gà. Tổng cộng
có 4 x 4 x 10 = 160 gà.
Thí nghiệm được tiến hành với 4 loại KP khác
nhau về loại và tỉ lệ các chất béo như sau:
1 Trường Đại học Cần Thơ
2 Trường Đại học Tiền Giang
* Tác giả để liên hệ: TS. Nguyễn Thị Kim Khang. Bộ môn Di
truyền Giống nông nghiệp, Khoa nông nghiệp và Sinh học
ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ. TP Cần Thơ. Điện
thoại: 0987.056.436. Email: [email protected]
Nghiệm thức 1 (NT1): Khẩu phần cơ sở
(KPCS)
Nghiệm thức 2 (NT2): KPCS được bổ sung dầu
nành với tỉ lệ 2% (NT2DN2%).
Nghiệm thức 3 (NT3): KPCS được bổ sung dầu
nành và dầu cá với tỉ lệ 0,5% dầu nành và 1,5%
dầu cá (NT3DN0,5% + DC1,5%).
Nghiệm thức 4 (NT4): KPCS được bổ sung dầu
hướng dương và dầu cá với tỉ lệ 0,5% dầu
hướng dương và 1,5% dầu cá (NT4DHD0,5% +
DC1,5%).
Thức ăn (TA) và nước uống: tất cả các gà (từ 6
đến 10 tuần tuổi) được cung cấp TA với CP
21%, năng lượng trao đổi (NLTĐ) từ 2850Kcal
đến 2900Kcal và nước uống tự do.
Tất cả gà thí nghiệm đều được tiêm phòng
các bệnh theo qui định.
2.2- Ghi nhận số liệu
Tất cả gà thí nghiệm được cân khối lượng (KL)
ban đầu (6 tuần tuổi), và ở mỗi tuần thí nghiệm.
Ghi nhận lượng TA cho ăn và TA thừa hàng
ngày. Mẫu thức ăn được phân tích với các chỉ
tiêu VCK, đạm thô, béo thô khoáng theo
phương pháp OAOC (1994).
Các chỉ tiêu theo dõi: KL, tăng trọng, tiêu tốn
TA, hệ số chuyển hóa TA qua các tuần tuổi
2.3- Xử lí số liệu
Số liệu được xử lí bằng phần mềm thống kê
MINITAB version 13, so sánh sự khác biệt giữa
các cặp nghiệm thức bằng phương pháp Tukey
ở mức độ ý nghĩa 5%.
2.4- Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện tại trại nuôi gà đẻ
trứng thương phẩm, ấp Phú Hòa, huyện Châu