Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ảnh hưởng của phân kali đến quá trình sinh trưởng, phát triển, năng suất, phẩm chất cây dưa lưới (cucumis melo l.) trồng trong điều kiện sinh thái bán nhân tạo tại đà nẵng.
PREMIUM
Số trang
232
Kích thước
46.9 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1604

Ảnh hưởng của phân kali đến quá trình sinh trưởng, phát triển, năng suất, phẩm chất cây dưa lưới (cucumis melo l.) trồng trong điều kiện sinh thái bán nhân tạo tại đà nẵng.

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

BÙI ĐỨC HẠNH

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN KALI ĐẾN QUÁ TRÌNH

SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT,

PHẨM CHẤT CÂY DƯA LƯỚI (CUCUMIS MELO L.)

TRỒNG TRONG ĐIỀU KIỆN SINH THÁI BÁN NHÂN TẠO

TẠI ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Sinh thái học

Mã số : 842.01.20

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH THÁI HỌC

Đà Nẵng - Năm 2018

Công trình được hoàn thành tại

Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TẤN LÊ

Phản biện 1: TS. Vũ Thị Bích Hậu

Phản biện 2: TS. Võ Châu Tuấn

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ ngành Sinh thái học họp tại Trường Đại học Sư phạm –

Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 11 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn thạc sĩ tại:

- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ở Việt Nam, dưa lưới (Cucumis melo.L) là một sản phẩm

nông nghiệp cao cấp, được người tiêu dùng ưa thích bởi chất lượng tốt

và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất. Tại miền Nam,

dưa lưới được du nhập và trồng nhiều tại thành phố Hồ Chí Minh từ

2010, và bắt đầu được sản xuất thử tại Đà Nẵng từ năm 2017

Thực tế cho thấy việc sản xuất canh tác dưa lưới trên đồng

ruộng gặp nhiều trở ngại và khó khăn trong việc tìm nguồn nước, phụ

thuộc lớn về điều kiện tự nhiên, đất trồng, thời vụ và nhất là vấn đề ô

nhiễm nông nghiệp. Chính vì vậy, canh tác theo hướng sản xuất nông

nghiệp công nghệ cao trong nhà màng được xem là điều kiện tích cực

và cần thiết để sản xuất dưa lưới thành sản phẩm hàng hóa với năng

suất và chất lượng ổn định.

Mùi vị và hương thơm dưa lưới phụ thuộc vào nồng độ đường,

chất rắn hòa tan tổng số, vitamin, chất thơm và các axit amin trong

quả. Hàm lượng sucroza đã được chứng minh là chỉ số quan trọng để

đánh giá chất lượng dưa lưới [45]. Dung dịch dinh dưỡng là một yếu

tố quan trọng quyết định năng suất và chất lượng dưa lưới khi trồng

trên môi trường không sử dụng đất [29].

Kali có vai trò rất quan trọng trong việc điều hòa hoạt động

của các enzym trong cây. Kali gia tăng cường độ quang hợp của lục

lạp và vận chuyển sản phẩm quang hợp từ lá qua libe đến mô lưu trữ,

qua đó cải thiện chất lượng trái cây và năng suất [25]. Nồng độ kali

không đủ hoặc quá mức ảnh hưởng xấu đến chất lượng quả [44].

Kali là một chất khử mạnh. Nó dễ dàng cho điện tử và chuyển

thành cation K+

. Sự có mặt của kali ảnh hưởng tốt đến quá trình hình

thành gluxit trong quang hợp cũng như quá trình chuyển hóa và vận

chuyển gluxit trong cây. Mặt khác, sự tổng hợp các vitamin được tăng

2

cường dưới tác dụng của kali. Ngoài ra, kali còn liên quan chặt chẽ

đến quá trình hô hấp của cây. Thiếu kali dẫn đến sự giảm hô hấp, kìm

hãm quá trình tổng hợp đường saccarose gây cản trở đến nhiều khâu

của quá trình oxy hóa khử, mà trước hết là có liên quan đến sự phá hủy

trao đổi photphat và hình thành các liên kết cao năng [3].

Để góp phần bổ sung và hoàn thiện quy trình trồng dưa lưới

trong nhà màng theo hướng công nghệ cao trong điều kiện sinh thái tại

Đà Nẵng, chúng tôi thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của phân kali đến

quá trình sinh trưởng, phát triển, năng suất, phẩm chất cây dưa

lưới (Cucumis melo L.) trồng trong điều kiện sinh thái bán nhân

tạo tại Đà Nẵng”.

2. Mục tiêu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Xác định nồng độ kali thích hợp cho dưa lưới được trồng trong

nhà màng, trên giá thể, sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt sinh trưởng và

phát triển, chất lượng quả tốt trong điều kiện sinh thái tại Đà Nẵng.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định ảnh hưởng của các nồng độ kali khác nhau đến các

chỉ tiêu sinh trưởng phát triển: Đường kính thân, diện tích lá, thời điểm

ra hoa, số lượng hoa dưa lưới trong điều kiện sinh thái tại Đà Nẵng.

- Xác định ảnh hưởng của các nồng độ kali khác nhau đến các

chỉ tiêu năng suất: số lượng quả, đường kính quả và độ dày thịt quả,

trọng lượng quả dưa lưới trong điều kiện sinh thái tại Đà Nẵng.

- Xác định ảnh hưởng của các nồng độ kali khác nhau đến chất

lượng quả: Độ Brix, hàm lượng vitamin axit hữu cơ, hàm lượng

vitamin C, hàm lượng nước, hàm lượng nitrat của dưa lưới trong điều

kiện sinh thái tại Đà Nẵng.

3. Nội dung nghiên cứu

- Nội dung 1: Theo dõi, tổng hợp, phân tích các điều kiện sinh

3

thái: ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm trong thời điểm trồng dưa lưới tại Hòa

Vang, Đà Nẵng.

- Nội dung 2: Ảnh hưởng của các nồng độ kali khác nhau đến

các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển: chiều dài thân, diện tích lá, thời

điểm ra hoa, số lượng hoa dưa lưới;

- Nôi dung 3: Ảnh hưởng của các nồng độ kali khác nhau đến

các chỉ tiêu năng suất: số lượng quả, chiều dài quả, đường kính quả và

độ dày thịt quả, trọng lượng quả dưa lưới.

- Nội dung 4: Ảnh hưởng của các nồng độ kali khác nhau đến

chất lượng quả: Độ Brix, hàm lượng vitamin axit hữu cơ, hàm lượng

vitamin C, hàm lượng chất xơ, hàm lượng nước, hàm lượng nitrat của

dưa lưới.

4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

4.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học

mới về ảnh hưởng của kali đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng dưa

lưới (Cucumis melo L.) trồng trong nhà màng, trên giá thể, sử dụng hệ

thống tưới nhỏ giọt trong điều kiện sinh thái tại thành phố Đà Nẵng.

- Là nguồn tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu khoa

học, trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp kiến thức, quy trình để sản

xuất giống dưa lưới (Cucumis melo L.) trồng trong nhà màng, trên giá

thể, sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt trong điều kiện sinh thái tại Đà

Nẵng.

- Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài còn là tài liệu quan

trọng cho người nông dân trong quá trình sản xuất đại trà cây dưa lưới

trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản

4

xuất nông nghiệp.

5. Cấu trúc luận văn

Luận văn gồm 3 chương:

- Chương 1: Tổng quan tài liệu

- Chương 2: Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về cây dưa lưới

1.1.1. Nguồn gốc, phân loại

Dưa lưới có nguồn gốc từ vùng Đông Phi (Sudan, Ethiopia,

Somalia và Tanzania), là giống dưa hoang dại được thuần hóa ở phía

Đông Địa Trung Hải và Tây Á 4000 năm trước rồi lan rộng khắp châu

Á. Ngày nay dưa lưới được trồng rộng rãi trên thế giới, là loài trái cây

cũng như rau tiêu biểu của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới [30]. Dưa

lưới (Cucumis melo L.), thuộc bộ Cucurbitales, họ Bầu bí

(Cucurbitaceae) [36].

1.1.2. Đặc điểm sinh vật học

- Dưa lưới phát triển tốt trong điều kiện khí hậu ấm và khô,

nhiều ánh sáng. Nhiệt độ phát triển tối ưu từ 18 – 28oC, phát triển

chậm khi nhiệt độ dưới 12oC. Dưa lưới có thể chịu được nhiệt độ lên

tới 40oC nhiều giờ mỗi ngày.

- Rễ của câu dưa lưới thuộc loại rễ chùm, phân bố chủ yếu ở

tầng canh tác 0-30cm, rộng 50-60 cm [30].

- Thân của cây dưa lưới thuộc dạng thân cỏ 1 năm, leo bằng

tua cuốn [30].

- Lá dưa lưới mọc so le đơn, cuống dài, không lá kèm, phiến

có lông nhám, thùy gân kiểu chân vịt [30].

5

- Hoa dưa lưới mọc ở nách lá, là hoa đơn tính, lưỡng tính. Hoa

đực mọc thành chùm 2 đến 4 hoa với 3 nhị. Hoa cái hoặc hoa lưỡng

tính mọc riêng lẽ. Cây thường ra hoa vào tháng bảy đến tháng chín, hạt

chín từ tháng tám đến tháng 10 [30].

- Quả dưa lưới mọng, to, vỏ ngoài cứng, đôi khi hóa gỗ, vỏ

giữa dày, nạc, có thể xơ, ruột chiếm bởi cơm quả nhiều nước. Quả dưa

lưới chín được dùng tươi hoặc làm bột trái cây. Quả còn xanh được

dùng như một loại rau ăn sống hoặc chế biến các món ăn. Lá non có

thể được dùng như rau gia vị trong món súp. Ngoài ra thân của loài

thực vật này có thể dùng làm thức ăn cho vật nuôi [30].

- Dưa lưới là nguồn chứa chất chống oxy hóa dạng

polyphenol, là chất có lợi cho sức khỏe giúp phòng chống bệnh ung

thư và tăng cường hoạt động miễn dịch.

1.1.3. Tình hình sản xuất cây dưa lưới trên thế giới và ở Việt

Nam

1.1.3.1. Tình hình sản xuất cây dưa lưới trên thế giới

1.1.3.2. Tình hình sản xuất cây dưa lưới ở Việt Nam

1.1.4. Tình hình nghiên cứu về cây dưa lưới trên thế giới và

Việt Nam

1.1.4.1. Trên thế giới

1.1.4.2. Tại Việt Nam

1.2. Công nghệ nhà màng trong sản xuất nông nghiệp

Nhà màng nhà lưới là kết cấu được xây dựng bởi các khung có

mái che và bao quanh bằng các vật liệu cho ánh sáng đi qua nhằm

kiểm soát yếu tố môi trường để con người thực hiện các hoạt động

trồng cây thuận lợi bên trong nhà.

- Ưu điểm của sản xuất trong nhà màng [9]:

+ So với canh tác truyền thống, hệ thống chăm sóc cây trồng

trong nhà màng hiện đại mang lại thực sự nhiều lợi ích: giúp tiết kiệm

6

tới 1/3 công lao động, năng suất tăng gấp 1,5 - 2 lần so với trồng

truyền thống.

+ Do sử dụng chất liệu màng chắn côn trùng nên hạn chế rất

nhiều loại sâu bênh hại cây dưa lưới.

+ Ít chịu ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, nên trồng dưa lưới

trong nhà màng được từ 4 -5 vụ/năm. Ngoài ra, có thể trồng thâm canh

dưa lưới liên tục.

+ Chủ động được các yếu tố đầu vào (phân bón, thuốc bảo vệ

thực vật,…) do đó, sản phẩm sau thu hoạch đảm bảo an toàn, đạt chất

lượng.

- Nhược điểm của sản xuất trong nhà màng [9]:

+ Tăng nhiệt độ bên trong nhà do hiệu ứng nhà kính.

+ Đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật cao và có kinh nghiệm

(quản lý nước tưới, dinh dưỡng, dịch hại) .

+ Hạn chế các thiên địch tự nhiên.

+ Chi phí đầu tư xây dựng nhà màng ban đầu lớn, để đầu tư

1000 m2

nhà màng cần có tối thiểu 80 triệu đồng cho mô hình nhà

màng đơn giản (cột thép và dây cáp), từ 300 – 350 triệu đồng cho kiểu

nhà kiên cố và tốt nhất là nhà màng có hệ thống nhà điều hành của

Israel, Hà Lan: Điều khiểu tưới nước và phân bón tự động, có hệ thống

làm mát giữ nhiệt độ ổn định 27-280C, có hệ thống mái che 3 lớp di

động, khung chịu được sức gió trên 120km/h với giá 1,2 tỷ đồng.

- Quản lý trang thiết bị trong nhà màng, nhà lưới[9]:

+ Thiết bị ánh sáng: Thiết bị chiếu sáng được sử dụng bằng

các loại bóng đèn có cường độ chiếu sáng khác nhau theo những loại

nhà trồng có độ cao. Đối với nhà lưới nhà màng đơn giản chủ yếu

đóng mở bằng thủ công người trồng. Một số nhà màng nhà lưới bán tự

động và tự động được thiết kế điều khiển đóng cắt theo yêu cầu của

người trồng cây vì vậy đảm bảo chính xác thời điểm đóng cắt. Độ bền

7

của hệ thống chiếu sáng phụ thuộc vào thời giản sử dụng nên cần đóng

mở hợp lý theo từng loại cây trồng trong nhà trồng. Định kỳ bảo trì,

bảo dưỡng để nguồn chiếu sáng được tối ưu và hiệu quả nhất.

+ Thiết bị điều chỉnh nhiệt độ: Chủ yếu sử dụng trong nhà lưới

nhà màng là hệ thống quạt thông gió và hệ thống phun sương trong

nhà trồng, các hệ thống này thông thường được sự phối hợp làm việc.

Để làm việc hiệu quả và tiết kiệm năng lượng tiêu thụ cho loại thiết bị

này người ta thường sử dụng các bộ điều khiển để đóng mở khi cần

thiết trong quá trình trồng cây.

+ Thiết bị thông gió: Thiết bị được chia hai loại: thiết bị thông

gió tự nhiên và thông gió cưỡng bức. Thông gió tự nhiên được thiết kế

theo chuyển động của góc mở theo hướng gió phù hợp cho từng nhà,

từng loại cây trồng. Thông gió cưỡng bức theo hai loại quạt hút và đẩy

trong nhà trồng.

+ Thiết bị tưới, bón: Trong nhà màng nhà lưới thiết bị loại này

chủ yếu là hệ thống tưới nhỏ giọt và tưới phun mưa cho các loại cây

trồng khác nhau. Hệ thống phân bón được hòa tan trong nước tưới. Vì

vậy cần được điều khiển các chế độ tưới khác nhau cho cây trồng.

Trong quá trình quản lý sử dụng thiết bị này tránh tắc vòi, đảm bảo áp

lực máy bơm.

+ Thiết bị khác: Ngoài ra còn có bộ phận phối trộn, thiết bị

chăm sóc cây, đồng hồ đo, các cảm biến, van điều khiển... Cần có sự

theo dõi, kiểm tra hoạt động của các thiết bị này.

1.3. Công nghệ tưới nhỏ giọt

- Ưu điểm của công nghệ tưới nhỏ giọt [13]:

+ Tưới nhỏ giọt (Drip irrigation/Strickle irrigation) là dạng

tưới tiết kiệm nước hay còn gọi là vi tưới (micro irrigation). Tưới nhỏ

giọt đưa nước trực tiếp trên mặt đất đến gốc cây trồng liên tục dưới

dạng từng giọt nhờ các thiết bị tưới đặc trưng tạo giọt.

8

+ Giúp tiết kiệm nước, tiết kiệm điện và hao phí lao động tạo

ra sản phẩm.

+ Tưới nhỏ giọt đảm bảo phân bố độ ẩm đều quanh gốc rễ, tạo

điều kiện thuận lợi về chế độ không khí, nhiệt độ, độ ẩm, dinh dưỡng,

quang hợp… cho cây trồng.

+ Cung cấp một cách đều đặn lượng nước tưới cần thiết nhưng

tránh được hiện tượng tập trung muối trong nước tưới.

+ Tưới nhỏ giọt tiết kiệm nước đến mức tối đa, giãm đến mức

tối thiểu các tổn thất lượng nước tưới do bốc hơi, thấm...

+ Tưới nhỏ giọt không gây ra hiện tượng xói mòn đất, không

tạo nên váng đất đọng trên bề mặt và không phá vỡ cấu tượng đất.

+ Tưới nhỏ giọt đảm bảo năng suất tưới, năng suất lao động

được nâng cao không ngừng vì có khả năng cơ khí hóa, tự động hóa

nông nghiệp ở khâu nước tưới.

+ Tưới nhỏ giọt phụ thuộc rất ít vào các yếu tố thiên nhiên như

độ dốc của địa hình, thành phần và cấu trúc đất tưới, mực nước ngầm

nông hay sâu, ảnh hưởng của sức gió... Tưới nhỏ giọt phù hợp với mọi

địa hình nông nghiệp Việt Nam.

+ Tưới nhỏ giọt sử dụng cột nước áp lực làm việc thấp, lưu

lượng nhỏ nên tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí vận hành.

+ Tưới nhỏ giọt góp phần ngăn chặn sự phát triển của cỏ dại

quanh gốc cây và sâu bệnh vì lượng nước chỉ cung cấp làm ẩm gốc

cây.

+ Tưới nhỏ giọt cung cấp nước thường xuyên, duy trì chế độ

ẩm thích hợp theo nhu cầu sinh trưởng và phát triển của các loại cây

trồng. Nhờ đó, cây sinh trưởng tốt, phát triển nhanh, đạt năng suất cao.

- Hạn chế của công nghệ tươi nhỏ giọt [13]:

+ Hệ thống ống tưới nhỏ giọt hay bị tắt nghẽn do bùn cát,

rong, tảo, tạp chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng không hòa tan... Chính

9

vì vậy, nguồn nước tưới của hệ thống tưới nhỏ giọt cần phải được xử

lý qua bộ lọc.

+ Tưới nhỏ giọt không có khả năng làm mát cây và cải tạo vi

khí hậu như tưới phun mưa, không có khả năng rửa lá giúp cây quang

hợp tốt.

+ Tưới nhỏ giọt cần phải có vốn đầu tư ban đầu, người đầu tư

phải có trình độ tiếp cận kỹ thuật tưới.

+ Khi tưới nhỏ giọt bị gián đoạn, cây trồng sẽ xấu đi nhiều so

với các phương pháp tưới khác.

1.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố đối với sự sinh trưởng

của thực vật trong nhà màng

1.4.1. Giá thể

1.4.2. Nhiệt độ

1.4.3. Ánh sáng

1.4.4. Nước

1.4.5. Các chất dinh dưỡng

1.5. Kỹ thuật trồng cây dưa lưới trong nhà màng, trên giá

thể sử dụng tưới nhỏ giọt, châm phân tự động [17]

1.5.1. Chuẩn bị nhà màng

1.5.2. Chọn giống

1.5.3. Chuẩn bị cây con

1.5.4. Chuẩn bị giá thể trồng

1.5.5. Thiết bị tưới

1.5.6. Trồng và chăm sóc

1.5.7. Thu hoạch

1.6. Sơ lược về điều kiện tự nhiên, khí hậu của xã Hòa

Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

10

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Giống dưa lưới (Cucumis melo L.) Camry 002 của Công ty

TNHH Nhà Nguyễn tại thành phố Hồ Chí Minh, thuộc chi Cucumis,

họ Bầu bí (Cucurbitaceae), bộ Bầu bí (Cucurbiatles), có đặc điểm là

sinh trưởng khỏe, trọng lượng quả từ 1,5 – 2,0 kg. Thời gian từ gieo

đến thu hoạch khoảng 80 – 90 ngày.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

2.2.1. Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 01 đến tháng 8 năm 2018

(8 tháng)

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu

- Ươm hạt giống trong khay xốp, trong nhà màng tại hộ nông

dân thôn Phú Sơn Nam, xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố

Đà Nẵng.

- Trồng cây trong nhà màng, trên giá thể và chăm sóc, theo

dõi, đo đếm số liệu tại hộ nông dân thôn Phú Sơn Nam, xã Hòa

Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm

2.3.1.1. Các nghiệm thức

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên

(RCBD), một yếu tố, 3 lần lặp lại và có 5 nghiệm thức như sau:

- Nghiệm thức 1 (NT1): Nền + 250 ppm K2O (đối chứng)

- Nghiệm thức 2 (NT2): Nền + 350 ppm K2O

- Nghiệm thức 3 (NT3): Nền + 450 ppm K2O

- Nghiệm thức 4 (NT4): Nền + 550 ppm K2O

- Nghiệm thức 5 (NT5): Nền + 650 ppm K2O

11

Ghi chú:

- Nền: (Trình bày ở bảng 2.1)

Bảng 2.1. Nồng độ N, P và lượng nước tưới của “nền” trong thí nghiệm

TT Giai đoạn

N

(ppm)

P

(ppm)

Lượng dung dịch

tưới

(lít /cây/ngày)

1 Trồng – bắt đầu ra hoa 180 44 0,8

2 Bắt đầu ra hoa – tạo lưới 220 56 1,8

3 Tạo lưới - thu hoạch 200 56 2,5

Ngoài ra, bổ sung thêm một số phân vi lượng, nồng độ phân vi

lượng bổ sung: B: 0,3 – 0,5 mg/lít; Mn: 0,3 mg/lít; Fe: 2 - 3 mg/lít;

Mo: 0,05 mg/lít; Cu: 0,1 – 0,5 mg/lít; Zn: 0,3 mg/lít. pH cho dung dịch

tưới là: từ 5,5 - 6,5.

- Nền + 250 ppm K2O (đối chứng): Được áp dụng từ quy trình

trồng Dưa lưới trên giá thể, trong nhà màng của Trung tâm Nghiên cứu

và Phát triển nông nghiệp công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh,

2017.

2.3.1.2. Sơ đồ bố trí các nghiệm thức

Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm

NT1 NT2 NT1

NT2 NT1 NT4

NT5 NT3 NT3

NT4 NT4 NT2

NT3 NT5 NT5

2.3.2. Quy trình thực hiện thí nghiệm

2.3.2.1. Chuẩn bị nhà màng và hệ thống tưới nhỏ giọt

2.3.2.2. Chuẩn bị giá thể, túi bầu

2.3.2.3. Chuẩn bị phân bón và nước tưới

2.3.2.4. Chuẩn bị cây con

2.3.2.5. Trồng cây và chăm sóc

2.3.2.6. Làm giàn cho cây dưa lưới

2.3.2.7. Tỉa nhánh, quả

2.3.2.8. Rung hoa, thụ phấn

12

2.3.2.9. Thu hoạch

2.3.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu

2.3.3.1. Các chỉ tiêu sinh thái tự nhiên và bán tự nhiên trong

nhà màng

- Các chỉ tiêu theo dõi: Nhiệt độ, độ ẩm, số giờ nắng, lượng

mưa.

- Địa điểm theo dõi: Ở 02 điều kiện trong nhà màng và ngoài

nhà màng tại xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng, từ đó

đánh giá khả năng thích nghi của cây dưa lưới trồng trong nhà màng

trong thời gian từ tháng 2/2018 đến tháng 5/2018 tại xã Hòa Khương,

huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

- Phương pháp: điều tra, thu thập thông tin, hồi cứu số liệu,

máy đo vi khí hậu.

2.3.3.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển

Trong mỗi ô thí nghiệm chọn 10 cây theo đường chéo góc để

theo dõi, đo đếm các chỉ tiêu.

- Tỷ lệ nảy mầm:

Theo dõi bằng phương pháp đếm và tính toán thực tế tỷ lệ nảy

mầm của hạt.

- Thời gian sinh trưởng (ngày):

Tiến hành theo dõi thời gian sinh trưởng trong các giai đoạn:

từ khi gieo hạt đến nảy mầm, ra lá thật (3-4 lá thật), ra hoa, hình thành

quả, thu hoạch và tính tổng thời gian sinh trưởng.

+ Thời gian ra hoa: thời gian tính từ bắt đầu trồng đến khi 50%

số cây nở hoa. (theo dõi số ngày tất cả các cây nở hoa, theo dõi số cây

trên 3 lần nhắc lại)

+ Thời gian hình thành quả: thời gian tính từ bắt đầu trồng đến

khi bắt đầu hình thành quả.

+ Thời gian thu hoạch: tính từ lúc trồng đến lúc 90% số cây

thu hoạch hái quả được.

- Chiều dài thân chính của cây dưa lưới (cm):

13

Dùng thước đo kẻ li đo từ gốc đến đỉnh sinh trưởng của ngọn.

Đo từ sau khi cây hình thành lá thật, sau đó 10 ngày đo 1 lần.

- Số hoa trên cây:

Tính tổng số hoa và tổng số hoa cái ở trên cây dưa lưới trồng

trong nhà màng. Thực hiện bằng phương pháp đếm và thống kê số

liệu.

2.3.3.3. Các chỉ tiêu cấu thành năng suất

- Trọng lượng quả (g/quả):

Mỗi nghiệm thức cân 10 quả ở mỗi lần lặp lại sau đó lấy giá trị

trung bình.

- Năng suất lý thuyết (NSLT):

NSLT (kg/1.000m2

) = số cây/ha X trọng lượng quả/cây.

- Năng suất thực thu (NSTT):

NSTT (kg/1.000m2

) = (Tổng trọng lượng quả/ô)

2.3.3.4. Các chỉ tiêu về phẩm chất

- Chiều dài quả (cm):

Mỗi nghiệm thức đo 10 quả ở mỗi lần lặp lại sau đó lấy giá trị

trung bình.

- Đường kính quả (cm):

Mỗi nghiệm thức đo 10 quả ở mỗi lần lặp lại sau đó lấy giá trị

trung bình.

- Độ dày thịt quả (cm):

Mỗi nghiệm thức đo 10 quả ở mỗi lần lặp lại sau đó lấy giá trị

trung bình.

- Phân tích độ Brix (%):

Thực hiện tại phòng thí nghiệm của Trung tâm Nghiên cứu và

Phát triển nông nghiệp công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh.

- Phân tích hàm lượng NO3-

:

Thực hiện trong phòng thí nghiệm của Trung tâm Nghiên cứu

và Phát triển nông nghiệp công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh.

- Đánh giá bằng cảm quan về độ giòn và mùi thơm của sản

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!