Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ảnh hưởng của niềm tin, cảm nhận rủi ro đến ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN KIM NAM
ẢNH HƢỞNG CỦA NIỀM TIN, CẢM NHẬN RỦI RO ĐẾN Ý
ĐỊNH MUA THỰC PHẨM CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN KIM NAM
ẢNH HƢỞNG CỦA NIỀM TIN, CẢM NHẬN RỦI RO ĐẾN Ý
ĐỊNH MUA THỰC PHẨM CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9340101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGÔ QUANG HUÂN
2. TS. NGUYỄN PHONG NGUYÊN
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận án này là do bản thân cá nhân tôi tự nghiên cứu, thực hiện
dưới sự trợ giúp và hướng dẫn của tập thể người hướng dẫn khoa học.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và nội dung của
luận án chưa được công bố trong các công trình khoa học khác. Những nội dung tham
khảo, kế thừa từ các nghiên cứu trước được trích dẫn cụ thể trong luận án.
Tôi cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với nội dung của
luận án này.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Kim Nam
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Quý thầy cô của
Khoa Quản trị và Quý thầy cô đã tham gia giảng dạy các học phần trong chương trình
đào tạo Tiến Sĩ tại Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Luận án của tôi được hoàn thành là do sự hướng dẫn chu đáo và nhiệt tình của
TS. Ngô Quang Huân và TS. Nguyễn Phong Nguyên.Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến hai thầy. Ngoài ra, cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo đã
quá cố TS. Nguyễn Văn Dũng đã giúp đỡ tôi hoàn thành giai đoạn đầu của luận án.
Tôi xin cảm ơn Viện Đào tạo Sau đại học của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
đã hướng dẫn, hỗ trợ cho tôi hoàn thành các thủ tục theo quy định một cách kịp thời.
Cuối cùng, cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt
là người thân trong gia đình đã hỗ trợ, giúp đỡ cũng như động viên để tôi hoàn thành
luận án.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Kim Nam
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
Tóm tắt x
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1. Lý do lựa chọn đề tài 1
1.2. Vấn đề nghiên cứu 4
1.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu 8
1.4. Mục tiêu nghiên cứu 9
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 10
1.6. Phương pháp nghiên cứu 10
1.7. Điểm mới của nghiên cứu 12
1.8. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu 13
1.9. Kết cấu luận án 16
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 18
2.1. Một số khái niệm liên quan đến hành vi tiêu dùng thực phẩm 18
2.1.1. Thực phẩm và an toàn thực phẩm 18
2.1.2. Hành vi tiêu dùng thực phẩm 20
2.2. Lý thuyết nền 24
2.2.1. Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) 24
2.2.2. Lý thuyết động cơ bảo vệ 26
2.2.3. Lý thuyết đánh giá mang tính nhận thức của cảm xúc 29
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thực phẩm 33
2.4. Nhận định khe hổng nghiên cứu 37
2.4.1. Nhóm yếu tố thuộc mô hình TRA 37
2.4.1.1. Thái độ theo hướng hành vi 37
iv
2.4.1.2. Quy chuẩn chủ quan 39
2.4.2. Nhóm các yếu tố mở rộng 41
2.4.2.1. Cảm nhận rủi ro 42
2.4.2.2. Niềm tin 50
2.4.2.3. Mối liên hệ giữa niềm tin và cảm nhận rủi ro 53
2.5. Đánh giá chung và đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến 55
2.5.1. Đánh giá chung 55
2.5.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến 57
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 62
3.1. Thiết kế nghiên cứu 62
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu 63
3.1.2. Quy trình nghiên cứu 63
3.2. Nghiên cứu định tính 66
3.2.1. Lý do thực hiện nghiên cứu định tính 66
3.2.2. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu định tính 67
3.2.3. Nội dung thực hiện nghiên cứu định tính 69
3.2.3.1. Phỏng vấn chuyên gia 69
3.2.3.2. Thảo luận nhóm và thảo luận tay đôi với người tiêu dùng 70
3.2.4. Kết quả nghiên cứu định tính 70
3.2.4.1. Đặc thù tiêu dùng thực phẩm ở Việt Nam 70
3.2.4.2. Niềm tin chung 73
3.2.4.3. Niềm tin cụ thể 74
3.2.4.4. Cảm nhận rủi ro 82
3.2.4.5. Niềm tin vào nguồn thông tin truyền thông 84
3.2.4.6. Thái độ theo hướng hành vi 86
3.2.4.7. Quy chuẩn chủ quan 86
3.2.4.8. Ý định mua 87
3.3. Nghiên cứu định lượng 88
3.3.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ 88
3.3.1.1. Lý do thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ 88
3.3.1.2. Phương pháp và công cụ sử dụng 89
v
3.3.1.3. Kết quả của nghiên cứu định lượng sơ bộ 92
3.3.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu chính thức 97
3.3.3. Nghiên cứu định lượng chính thức 101
3.3.3.1. Mẫu nghiên cứu, phương pháp và đối tượng thu thập dữ liệu 101
3.3.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 102
3.3.3.3. Kết quả của nghiên cứu định lượng chính thức 103
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 105
4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu 105
4.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo 107
4.3. Phân tích nhân tố khám phá - EFA 110
4.4. Phân tích nhân tố khẳng định - CFA 115
4.5. Kiểm định mô hình cấu trúc SEM 125
4.5.1. Kiểm định mô hình lý thuyết 125
4.5.2. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu 129
4.6. Phân tích cụm và phân tích khác biệt 133
4.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu 136
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ 141
5.1. Kết luận 141
5.2. Những đóng góp của nghiên cứu 145
5.3. Hàm ý quản trị 149
5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo 159
Công trình nghiên cứu của tác giả 161
Tài liệu tham khảo 162
Phụ lục 1 Dàn bài phỏng vấn chuyên gia PL1
Phụ lục 2 Dàn bài thảo luận nhóm và tay đôi PL9
Phụ lục 3 Tóm tắt kết quả nghiên cứu định tính PL11
Phụ lục 4 Danh sách thảo luận PL14
Phụ lục 5 Bảng khảo sát định lượng chính thức PL15
Phụ lục 6 Tổng hợp các nghiên cứu trước PL19
Phụ lục 7 Thang đo gốc PL22
Phụ lục 8 Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ PL24
Phụ lục 9 Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức PL35
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ANOVA Phân tích sự khác biệt
ATTP An toàn thực phẩm
CFA Phân tích nhân tố khẳng định
EFA Phân tích nhân tố khám phá
FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc
GT Phương pháp xây dựng lý thuyết từ dữ liệu
PMT Lý thuyết động cơ bảo vệ
SEM Mô hình cấu trúc tuyến tính
SPARTA Mô hình tích hợp niềm tin và cảm nhận rủi ro trong khung TPB
TPB Lý thuyết hành vi hoạch định
TRA Lý thuyết hành động hợp lý
vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Tóm tắt một số lý thuyết chính và nghiên cứu điển hình 32
Bảng 3.1 Thang đo Niềm tin chung 74
Bảng 3.2 Thang đo niềm tin vào cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm 78
Bảng 3.3 Thang đo niềm tin vào Tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 79
Bảng 3.4 Thang đo niềm tin vào Tổ chức chứng nhận bên thứ ba 80
Bảng 3.5 Thang đo niềm tin vào Nhà chăn nuôi 80
Bảng 3.6 Thang đo niềm tin vào Nhà giết mổ 81
Bảng 3.7 Thang đo niềm tin vào Nhà bán lẻ siêu thị và Nhà bán lẻ chợ
truyền thống
82
Bảng 3.8 Thang đo Cảm nhận rủi ro chung 83
Bảng 3.9 Thang đo Cảm nhận rủi ro về mặt nhận thức và Cảm nhận rủi ro
về mặt cảm xúc
84
Bảng 3.10 Thang đo niềm tin vào Nguồn thông tin truyền thông 85
Bảng 3.11 Thang đo Thái độ theo hướng hành vi 86
Bảng 3.12 Thang đo quy chuẩn chủ quan 87
Bảng 3.13 Thang đo Ý định mua trong tình huống bình thường 87
Bảng 3.14 Thang đo Ý định mua trong tình huống sự cố an toàn thực phẩm 88
Bảng 3.15 Các thang đo sử dụng trong tình huống bình thường 90
Bảng 3.16 Các thang đo sử dụng trong tình huống có sự cố ATTP 90
Bảng 3.17 Độ tin cậy Cronbach‘s alpha của các thang đo 92
Bảng 3.18 Ma trận nhân tố đã xoay EFA tình huống bình thường 93
Bảng 3.19 Ma trận nhân tố đã xoay khi phân tích EFA tình huống sự cố 95
Bảng 4.1 Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu 105
Bảng 4.2 Độ tin cậy Cronbach‘s alpha của các thang đo 107
viii
Bảng 4.3 Ma trận nhân tố đã xoay EFA tình huống bình thường 111
Bảng 4.4 Ma trận nhân tố đã xoay khi phân tích EFA tình huống sự cố 113
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định độ tin cậy trong mô hình tới hạn mô hình 1 118
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt mô hình tới hạn mô hình 1 119
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định độ tin cậy trong mô hình tới hạn mô hình 2 122
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt mô hình tới hạn mô hình 2 123
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm (mô
hình 1-chưa chuẩn hóa)
126
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm (mô
hình 2-chưa chuẩn hóa)
128
Bảng 4.11 Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu 132
Bảng 4.12 Kết quả phân cụm theo niềm tin vào nguồn thông tin 134
Bảng 4.13 Kiểm định ANOVA giữa các cụm 134
Bảng 4.14 Giá trị trung bình của ý định mua giữa các cụm 135
Bảng 4.15 Giá trị trung bình của niềm tin vào nguồn thông tin 135
ix
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Lý thuyết TRA của Fishbein và Ajzen (1975) 25
Hình 2.2 Lý thuyết PMT của Rogers (1983) 29
Hình 2.3a Mô hình nghiên cứu dự kiến trong tình huống bình thường 60
Hình 2.3b Mô hình nghiên cứu dự kiến trong tình huống sự cố ATTP 60
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận án 65
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất trong tình huống bình thường 99
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất trong tình huống có sự cố ATTP 100
Hình 4.1: Kết quả CFA mô hình đo lường tới hạn mô hình 1 117
Hình 4.2: Kết quả CFA mô hình đo lường tới hạn mô hình 2 121
Hình 4.3: Kết quả SEM mô hình lý thuyết (Mô hình 1-đã chuẩn hóa) 126
Hình 4.4: Kết quả SEM mô hình lý thuyết (Mô hình 2-đã chuẩn hóa) 127
x
TÓM TẮT LUẬN ÁN
Tình trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại Việt Nam đang là vấn đề được nhiều
đối tượng quan tâm. Trong đó, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm. Khi
xảy ra sự cố liên quan đến rủi ro an toàn thực phẩm, niềm tin và cảm nhận rủi ro của
người tiêu dùng đóng một vai trò quan trọng. Mục tiêu chính của luận án này là phân
tích ảnh hưởng của niềm tin, cảm nhận rủi ro đến ý định mua thực phẩm của người tiêu
dùng dựa trên lý thuyết hành động hợp lý, lý thuyết động cơ bảo vệ và lý thuyết đánh
giá mang tính nhận thức của cảm xúc trong bối cảnh tiêu dùng thực phẩm ở Việt Nam.
Luận án này sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm sự kết hợp giữa
phương phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu phát hiện cấu trúc niềm tin cụ thể gồm 6 thành phần, trong đó niềm
tin vào tổ chức chứng nhận bên thứ ba là thành phần mới so với các nghiên cứu trước
đây. Đồng thời thành phần niềm tin vào nhà bán lẻ được tách thành niềm tin vào nhà
bán lẻ siêu thị và niềm tin vào nhà bán lẻ chợ truyền thống. Mối quan hệ giữa niềm tin,
cảm nhận rủi ro và ý định mua sẽ thay đổi theo tình huống nghiên cứu. Kết quả này có
ý nghĩa về mặt lý thuyết khi xác định được cấu trúc của niềm tin và cảm nhận rủi ro
đồng thời xác định được mối quan hệ giữa niềm tin, cảm nhận rủi ro và ý định mua
trong hai tình huống không có và có xảy ra sự cố an toàn thực phẩm. Kết quả nghiên
cứu này cũng là cơ sở để đưa ra các hàm ý quản trị và hàm ý đối với các cơ quan quản
lý nhà nước trong lĩnh vực thực phẩm.
Từ khóa: Thực phẩm, niềm tin, cảm nhận rủi ro, ý định mua.
xi
ABSTRACT
Food safety and hygiene in Vietnam is an issue that is deeply concerned by the
community, especially organizations operating in the food industry. When a food
safety incident occurs, consumers‘ trust and perceived risk become particularly
important. The main objective of this thesis is to analyze the effect of trust and
perceived risk on consumers‘ purchase intention for food based on theory of reasoned
action, the protection motivation theory and the cognitive appraisal theory in the
context of food consumption in Vietnam. This thesis uses mixed research methods
including a combination between qualitative research methods and quantitative
research methods.
The study found that specific trust consists of 6-components, of which trust in
third-party certification organizations was a new component compared to previous
studies. Moreover, the component of trust in retailers is divided into trust in
supermarket retailers and trust in traditional grocery retailers. The relationship
between trust, perceived risk, and purchase intention will vary due to different case
studies. This result is theoretically significant in determining the structure of trust and
perceived risk and identifying the relationship between trust, perceived risk and
purchase intention in two situations: with or without a food safety incident. The
findings of this study are also the basis for implications for administration and as for
state management agencies, these findings will provide the basis for implications for
the food sector.
Keywords: Food, Trust, perceived risk, intention.
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Thực phẩm được coi là loại sản phẩm thiết yếu và được người tiêu dùng sử dụng
hàng ngày trong các bữa ăn. Khi cuộc sống còn khó khăn người ta chỉ nghĩ đến việc
làm sao để được ăn no mặc ấm. Nhưng khi mức sống được nâng cao con người ngày
càng quan tâm và chú trọng đến việc ăn cái gì và ăn như thế nào để đảm bảo sức khỏe.
Ở Việt Nam, thu nhập tính theo bình quân đầu người tăng nhanh trong những năm gần
đây. Với thu nhập tăng lên, người tiêu dùng ngày càng khó tính hơn trong việc lựa
chọn thực phẩm cho bữa ăn hàng ngày.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và sự giao thương rộng rãi
giữa các vùng miền, các quốc gia làm cho nguồn cung ứng thực phẩm trở nên đa dạng
và phong phú, nhưng vấn đề liên quan đến an toàn vệ sinh và chất lượng của thực
phẩm vẫn đang là bài toán khó đối với các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các
doanh nghiệp làm ăn chân chính và trên hết là đối với những người tiêu dùng. Trong
những năm gần đây trên các phương tiện thông tin đại chúng đã xuất hiện nhiều thông
tin liên quan đến an toàn thực phẩm (ATTP), chẳng hạn thực phẩm không đảm bảo an
toàn như: tiêm thuốc an thần vào heo trước khi giết mổ, thịt heo có chất tạo nạc, thủy
sản có tồn dư kháng sinh vượt ngưỡng cho phép, cá được ủ ướp phân urê, rau quả có
tồn dư một số thuốc bảo vệ thực vật vượt giới hạn cho phép, trái cây ngâm tẩm trong
hóa chất độc hại gây hoang mang tới người tiêu dùng và gây thiệt hại tới các doanh
nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm.
Theo thống kê từ Bộ Y tế thì trong sáu tháng đầu năm 2017 cho thấy có rất
nhiều cơ sở vi phạm về vấn đề vệ sinh ATTP trên phạm vi cả nước. Cụ thể ―Có 81.115
cơ sở vi phạm vệ sinh ATTP. Trong đó, có 7.546 cơ sở đã bị xử lý; 299 cơ sở bị đình
chỉ hoạt động; 303 loại thực phẩm bị đình chỉ lưu hành; 659 cơ sở có nhãn phải khắc
phục; 3.749 cơ sở bị tiêu hủy sản phẩm với 4.175 loại thực phẩm bị tiêu hủy do chất
2
lượng thực phẩm không đảm bảo an toàn‖ (theo sukhoenoitiet.vn). Theo Tổng cục
Thống kê thì trong năm 2017 tính trên phạm vi cả nước có 111 vụ ngộ độc thực phẩm,
làm 3.374 người bị ngộ độc và có 22 người đã bị tử vong. Năm 2018, cả nước xảy ra
84 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 3.174 người bị ngộ độc, trong đó 11 người tử vong.
Năm 2019, tính trên phạm vi cả nước xảy ra 65 vụ ngộ độc liên quan đến thực phẩm,
khiến 1.765 người bị ngộ độc, trong đó 9 người tử vong. Trong tháng 4 năm 2020 xảy
ra 8 vụ với 177 người bị ngộ độc có 7 người tử vong. Tính chung 4 tháng đầu năm
2020, cả nước xảy ra 23 vụ với 419 người bị ngộ độc và có 12 người tử vong. Riêng tại
Thành phố Hồ Chí Minh, tính trong sáu tháng đầu năm 2019 có 243 cơ sở vi phạm
ATTP, đình chỉ hoạt động 8 cơ sở, thu hồi/tiêu hủy 1.267 kg sản phẩm và 345 đơn vị
sản phẩm. Thực trạng này cho thấy thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, an toàn hiện
nay đã đạt mức đáng báo động. Vấn đề này, không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững của ngành nông nghiệp cũng như tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp thực
phẩm mà còn đe dọa đến sức khỏe của người tiêu dùng.
Trong lúc thị trường đang tràn lan hiện tượng thực phẩm không đảm bảo vấn đề
vệ sinh an toàn, các ngành chức năng cũng đang lúng túng trong việc quản lý ATTP thì
những người tiêu dùng vẫn phải mua, tiêu thụ các loại thực phẩm cần thiết cho bữa ăn
hàng ngày. Việc này đã khiến cho người tiêu dùng trở nên lo lắng và hoang mang
nhiều hơn do phải đối diện với các quyết định lựa chọn mua các loại thực phẩm hàng
ngày. Theo kết quả điều tra dư luận xã hội về ATTP do Văn phòng Quốc Hội tiến hành
―chỉ có 10% yên tâm với thực phẩm sử dụng hàng ngày, trong khi có tới 59% chưa yên
tâm và 27,5% hoàn toàn không yên tâm‖ (theo baochinhphu.vn). ―Hàng ngày đi chợ,
chị Phạm Mai Hương ở phường Thượng Đình (quận Thanh Xuân, Hà Nội) lại có nỗi
lo: Khó khăn nhất là làm thế nào để phân biệt được thực phẩm sạch với thực phẩm độc
hại như đậu phụ có thạch cao hay không, miến bẩn nhuộm hóa chất…, chị Phạm Mai
Hương chia sẻ‖ (theo baotintuc.vn).