Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẢO
ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TĂNG GIÁ ĐẦU VÀO
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÁC HỘ
NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN – 2014
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẢO
ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TĂNG GIÁ ĐẦU VÀO
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÁC HỘ
NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
NÔNG NGHIỆP
: Kinh tế nông nghiệp
: 62.62.01.15
:
1. TS. Đoàn Quang Thiệu
2. PGS.TS. Nguyễn Đình Long
THÁI NGUYÊN – 2014
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè là cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế dài, trồng một lần có
thể cho thu hoạch 30 - 40 năm hoặc lâu hơn nữa. Cây chè rất thích hợp trồng ở
vùng đồi núi, trung du. Vì thế, một quốc gia với ¾ diện tích là đồi núi nhƣ Việt
Nam thì cây chè rất phù hợp để phát triển. Hiện nay, trong khoảng 40 quốc gia
trồng chè, Việt Nam là quốc gia đứng thứ 5 thế giới về diện tích và xuất khẩu
chè. Đối với ngƣời dân miền núi, cây chè còn là nguồn sống, nguồn thu nhập
chính, góp phần ổn định đời sống cho ngƣời dân miền núi, xóa đói giảm nghèo.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, với điều kiện thiên
nhiên ƣu đãi về khí hậu và đất đai rất thích hợp cho cây chè phát triển. Chè là cây
công nghiệp truyền thống có giá trị kinh tế cao ở Thái Nguyên, đƣợc thị trƣờng
trong nƣớc và nhiều nƣớc trên thế giới biết đến. Nhân dân Thái Nguyên có nhiều
kinh nghiệm về trồng và chế biến chè. Họ đã biết tận dụng lợi thế đất đai, khí hậu
tạo nên hƣơng vị chè Thái đặc trƣng không thể lẫn với các loại chè khác. Vì thế,
chè Thái Nguyên đã nổi tiếng từ lâu, đặc biệt chè Tân Cƣơng là sản phẩm nổi
tiếng trong cả nƣớc. Cục Sở hữu trí tuệ đã chính thức cấp giấy chứng nhận đăng
ký nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm chè Thái Nguyên. Với diện tích 18.605 ha,
năng suất bình quân đạt 80 tạ chè búp tƣơi/ha, Thái Nguyên đứng thứ hai toàn
quốc sau Lâm Đồng cả về diện tích và sản lƣợng. Chè Thái Nguyên đƣợc tiêu thụ
cả thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, trong đó thị trƣờng nội tiêu chiếm trên 70%
sản lƣợng chè toàn tỉnh. Hiện nay, sản lƣợng chè tăng bình quân 9,4%/năm. (Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thái Nguyên 2012) [38]
Hiệu quả kinh tế cây chè ở Thái Nguyên đã đem lại cho các hộ nông dân
và cho tỉnh nhiều lợi ích kinh tế. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay ngành chè
vẫn gặp nhiều khó khăn nhƣ giá cả biến động thất thƣờng, nhà máy thiếu nguyên
liệu, sản xuất manh mún, thậm chí phải đối mặt với nguy cơ mất thị trƣờng xuất
khẩu chè… Không chỉ có doanh nghiệp gặp khó khăn mà ngƣời trồng chè cũng
lao đao không kém, hầu hết các hộ nông dân sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, giá cả
phụ thuộc vào tƣ thƣơng. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả
kinh tế của cây chè còn thấp và chƣa ổn định là giá các yếu tố đầu vào để sản
xuất chè liên tục biến động tăng chƣa ổn định.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Đối với sản xuất chè, các yếu tố đầu vào có vai trò rất quan trọng, nó ảnh
hƣởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông
dân. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, thị trƣờng đầu vào của sản xuất chè biến
động rất bất lợi cho các hộ nông dân. Giá các yếu tố đầu vào nhƣ phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc kích thích, công lao động, nhiên liệu… liên tục tăng cao
làm cho một bộ phận nông dân gặp không ít khó khăn, đặc biệt là nông dân
nghèo, đồng thời gây ảnh hƣởng xấu đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ
nông dân. Trong bối cảnh hiện nay, đứng trƣớc những khó khăn chung của ngành
chè Thái Nguyên và của các hộ nông dân trồng chè trên địa bàn Tỉnh, việc
nghiên cứu đánh giá ảnh hƣởng của sự biến động tăng giá đầu vào đến tình hình
sản xuất, kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân từ đó đƣa
ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè cho các
hộ nông dân Thái Nguyên là hết sức cần thiết và thiết thực.
Xuất phát từ lý do trên chúng tôi lựa chọn vấn đề: "Ảnh hưởng của biến
động tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên" làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ nhằm góp
phần thúc đẩy việc sản xuất và xuất khẩu chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn ảnh hƣởng của biến động tăng
giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm khuyến cáo
chính phủ và hộ nông dân có những ứng xử phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất chè của các hộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề mang tính tổng quan về hiệu quả kinh tế, giá
và biến động giá trong sản xuất chè, ảnh hƣởng của biến động giá đầu vào đến
hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân.
- Phân tích, đánh giá thực trạng ảnh hƣởng của biến động tăng giá đầu vào
đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân ở tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích ảnh hƣởng của các loại yếu tố đầu vào tới năng suất và hiệu
quả kỹ thuật trong sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn Tỉnh.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Phân tích ảnh hƣởng của việc tăng chi phí đầu vào tới hiệu quả kinh tế
sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu.
- Đƣa ra một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực của tăng giá
đầu vào sản xuất chè và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè cho các hộ nông
dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về hiệu quả kinh tế sản xuất
chè của các hộ nông dân, ảnh hƣởng của biến động tăng giá đầu vào đến hiệu quả
kinh tế sản xuất chè của các hộ, ảnh hƣởng của các loại đầu vào đến năng suất và
hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của của hộ và ảnh hƣởng của việc tăng chi phí sản
xuất chè tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Trọng tâm nghiên cứu của đề tài là hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các
hộ nông dân trƣớc và sau khi có biến động tăng giá đầu vào; ảnh hƣởng biến
động tăng giá các yếu tố đầu vào chính trong sản xuất chè nhƣ giá các vật tƣ
phân bón, nhiên liệu, công lao động đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ
nông dân trên địa bàn Tỉnh; phân tích tác động của các loại yếu tố đầu vào tới
hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu; tác
động của việc tăng chi phí sản xuất chè tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian:
Giới hạn thời gian để phân tích biến động giá: Luận án chọn mốc trƣớc
khi biến động giá là năm 2007, đây là năm giá các đầu vào sản xuất chè chƣa
tăng cao, giá các đầu vào sản xuất chè không có biến động gì đặc biệt. Nghiên
cứu chọn mốc sau biến động giá năm 2011, đây là năm sau khi giá các đầu vào
sản xuất chè đã tăng cao và đi vào ổn định, không có biến động gì bất thƣờng, lãi
suất vay ổn định, lạm phát không đáng kể, thời tiết biến động không đáng kể.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Đối với nghiên cứu tổng quan, các thông tin đƣợc thu thập thông qua các
tài liệu đã công bố trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến nay. Các số liệu đánh
giá thực trạng ở tỉnh Thái Nguyên đƣợc thu thập trong khoảng thời gian từ 2006
đến 2012. Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp hộ năm
2008 và năm 2012.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu giúp hộ nông dân, xã, huyện và tỉnh đánh giá ảnh hƣởng của biến động
tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của các hộ nông dân,
đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của các loại yếu tố đầu vào tới năng suất và hiệu quả
kỹ thuật sản xuất chè của các hộ và đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của việc tăng chi
phí sản xuất chè tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đƣa ra đƣợc các giải pháp làm giảm thiểu tác động
không tốt của việc tăng giá đầu vào tới sản xuất chè của các hộ nông hộ dân,
khuyến cáo các hộ nông dân có những ứng xử phù hợp để sản xuất chè của các
hộ nông dân đạt hiệu quả kinh tế cao, có cơ sở khoa học.
Đề tài giúp cho các hộ nông dân sản xuất chè có giải pháp để phát triển
kinh tế cây chè, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng năng suất và hiệu quả kỹ thuật
trong sản xuất chè, giúp cho nhà quản lý địa phƣơng có giải pháp phát triển kinh
tế xã hội và là tài liệu có giá trị cho những nhà nghiên cứu, những ngƣời giảng
dạy và những ngƣời quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
5. Đóng góp của luận án
Luận án nghiên cứu, thảo luận vấn đề về ảnh hƣởng của biến động tăng
giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở đó có những đóng góp mới về mặt lý luận, thực
tiễn, phƣơng pháp nghiên cứu và giải pháp can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân.
Về mặt lý luận, luận án đã hệ thống hoá lý thuyết về hiệu quả kinh tế của
các hộ nông dân sản xuất chè, phƣơng pháp đánh giá hiệu quả kinh tế và khung
phân tích làm cơ sở đánh giá ảnh hƣởng của biến động tăng giá đầu vào tới hiệu
quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Về phƣơng pháp nghiên cứu, luận án áp dụng thành công các mô hình
toán: Mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas để phân tích tác động của biến động
tăng các yếu tố giá tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ, mô hình hàm giới
hạn sản xuất (Frontier function) để phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố đầu vào
tới năng suất và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của hộ, xác định đƣợc mức
đầu tƣ tối ƣu trong sản xuất chè củao hộ để đạt lợi nhuận tối đa, mô hình hồi quy
gãy khúc để đánh giá tác động của sự gia tăng các yếu tố chi phí đến hiệu quả
kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn Tỉnh. Sử dụng các mô hình dự
báo để thấy đƣợc sự biến động giá các yếu tố đầu vào trong sản xuất chè của hộ.
Về mặt thực tiễn, luận án đã đánh giá đƣợc thực trạng hiệu quả kinh tế sản
xuất chè của hộ trƣớc và sau khi có biến động tăng giá đầu vào. Phân tích đƣợc
ảnh hƣởng của biến động tăng các yếu tố giá đầu vào, đầu ra tới hiệu quả kinh tế
sản xuất chè của hộ. Đánh giá đƣợc tác động của việc tăng chi phí trong sản xuất
chè tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ. Phân tích đƣợc ảnh hƣởng của các
loại yếu tố đầu vào tới năng suất và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của hộ.
Luận án chỉ ra đƣợc việc tăng giá các yếu tố đầu vào gây cản trở tới việc
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè cho các hộ nông dân, từ đó có các giải
pháp nhằm hạn chế tác động không tốt của các yếu tố này, khuyến cáo các hộ có
ứng xử phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án đƣợc kết cấu gồm 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về ảnh hƣởng của biến động tăng giá đầu vào đến
hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng ảnh hƣởng của tăng giá đầu vào đến hiệu quả
kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè
của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện tăng giá đầu vào.
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG
TĂNG GIÁ ĐẦU VÀO TỚI HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ
CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN
1.1 Cơ sở lý luận về giá, biến động giá và hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè
của hộ nông dân
1.1.1 Đặc điểm kỹ thuật và kinh tế của cây chè
1.1.1.1 Đặc điểm sinh vật học
Theo Willson, K.C (1992), Cây chè có tên khoa học là Cmaellia sinesis, là
loài cây mà lá và chồi của chúng đƣợc sử dụng để sản xuất chè. Chè là loại cây
xanh lâu năm đƣợc mọc thành bụi hoặc các cây nhỏ, thông thƣờng đƣợc xén tỉa
thấp hơn 2m khi đƣợc trồng để lấy lá. Lá chè có chiều dài từ 4 - 15cm, lá non có
màu xanh lục nhạt, lá già có màu lục sẫm. Các độ tuổi khác nhau của lá chè tạo
ra các sản phẩm chè khác nhau về chất lƣợng do thành phần hóa học trong các lá
này là khác nhau. Thông thƣờng, chỉ có lá chồi và 2 đến 3 lá mọc gần thời gian
đó đƣợc thu hoạch để chế biến. Việc thu hoạch thủ công bằng tay diễn ra đều đặn
sau khoảng 1 đến 2 tuần.
* Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây chè
Cây chè là cây lâu năm tính từ khi gieo trồng phải mất thời gian từ 3 đến 5
năm kiến thiết cơ bản. Sau thời kỳ kiến thiết cơ bản cây chè mới cho kinh doanh.
(Lê Tất Khương, 1999) [25]
1.1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè
* Các nhân tố về điều kiện tự nhiên
- Đất đai và địa hình: Muốn chè có chất lƣợng cao và hƣơng vị đặc biệt
cần phải trồng chè ở độ cao nhất định. Đa số những nơi trồng chè trên thế giới
thƣờng có độ cao cách mặt nƣớc biển từ 500-800m. So với một số cây trồng
khác, cây chè yêu cầu về đất không nghiêm ngặt, nhƣng để sinh trƣởng tốt, có
tiềm năng năng suất cao thì đất trồng chè phải đạt yêu cầu đất tốt, có nhiều mùn,
có độ sâu, chua và thoát nƣớc.
- Thời tiết, khí hậu: Cây chè sinh trƣởng và phát triển tốt nhất trong điều
kiện nhiệt độ từ 15 – 23 độ C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trƣởng, mùa
xuân cây chè sinh trƣởng trở lại. Do cây chè là cây thu hoạch lấy núp non và lá
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
non nên cây ƣa ẩm, cần nhiều nƣớc. Cây chè yêu cầu độ ẩm cao trong suốt thời
kỳ sinh trƣởng là khoảng 85 %. Ở nƣớc ta, các vùng trồng chè có điều kiện thích
hợp nhất cho cây chè phát triển cho năng suất và chất lƣợng cao vào các tháng 5,
6, 7, 8, 9 và 10.
* Nhóm nhân tố về kỹ thuật
- Giống chè: Giống chè ảnh hƣởng tới năng suất búp, chất lƣợng nguyên
liệu do đó cũng ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm chè, đến hiệu quả kinh
doanh và cạnh tranh trên thị trƣờng.
- Kỹ thuật chăm sóc gồm tƣới nƣớc cho chè, đốn chè, bón phân. Bón phân
là biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm tăng năng suất và chất lƣợng chè. Nhiều
công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc cho thấy hiệu
quả của bón phân cho chè chiếm từ 50 – 60%. Trong các loại phân bón cho chè
thì đạm có vai trò hàng đầu, sau đó đến lân và kali. Do vậy, khi giá phân bón
tăng cao có ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất chè của
các hộ.
- Kỹ thuật thu hái và bảo quản: Nguyên liệu chè sau khi thu hái có thể đƣa
thẳng vào chế biến, có thể để một thời gian nhƣng không quá 10 giờ, do vậy khi
thu hái không để dập nát búp chè.
- Kỹ thuật chế biến. (Cao Ngọc Lân, 1992), [26]
1.1.1.3 Đặc điểm của thị trường tiêu thụ sản phẩm chè
- Tính ổn định và tính ít co dãn về mặt cung cầu: Trong thị trƣờng tiêu thụ
chè, quan hệ cung cầu thay đổi chậm, độ co dãn của cung cầu thấp hơn các sản
phẩm khác. Vì sản phẩm chè là đồ uống hàng ngày nhƣng không phải là mặt
hàng thiết yếu nhƣ các loại lƣơng thực, thực phẩm khác. Khi có sự biến động về
giá thì cung - cầu thay đổi chậm, không vì sản phẩm chè trên thị trƣờng nhiều và
rẻ mà ngƣời tiêu dùng cần nhiều sản phẩm hơn. Khối lƣợng sản phẩm chè đƣa ra
thị trƣờng tuy có thay đổi nhƣng không thể có biến đổi lớn trong một thời gian
nhất định. Không phải vì có nhu cầu tiêu dùng lớn, giá cao mà ngƣời sản xuất có
thể cung ngay một khối lƣợng lớn cho thị trƣờng do đặc điểm của sản xuất nông
nghiệp cần phải có thời gian sản xuất nhất định. Do vậy, muốn ổn định và mở
rộng thị trƣờng tiêu thụ chè cần nghiên cứu đƣợc nhu cầu thị trƣờng để đẩy mạnh
sản xuất, tăng cung đáp ứng cầu một cách chủ động.
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Thị trƣờng tiêu thụ chè gắn với tính thời vụ: Do đặc điểm này mà ngƣời
trồng chè không chỉ phải đối phó với sự tác động của điều kiện tự nhiên mà còn
phải đối phó với những vấn đề khách quan khác xuất phát từ thị trƣờng. Muốn
hạn chế sự biến động của thị trƣờng chè theo thời vụ ngƣời sản xuất cần cải tiến
công nghệ chế biến, bảo quản, dự trữ để điều hòa cung cầu. Nhà nƣớc cũng cần
có những chính sách hỗ trợ cho ngƣời trồng chè để có thể sản xuất chè vụ đông
nhƣ tƣới nƣớc cho chè vụ đông, chế biến sản phẩm vào những tháng chính vụ...
- Thị trƣờng tiêu thụ chè gắn liền với việc khai thác và sử dụng lợi thế so
sánh các điều kiện tự nhiên và những điều kiện sản xuất khác: chè là cây trồng
chỉ có thể sinh trƣởng, phát triển và cho sản phẩm kinh tế trong những điều kiện
tự nhiên nhất định. Chính vì vậy, thị trƣờng chè hình thành nguồn cung theo
luồng, tuyến hay khu vực và có thể phát sinh hiện tƣợng cạnh tranh không hoàn
hảo, trong khi đó bất kỳ ngƣời sản xuất nào cũng muốn đƣa ra thị trƣờng sản
phẩm chè mà mình có ƣu thế nhất. Điều này đòi hỏi ngƣời sản xuất phải biết tận
dụng đất đai, thời tiết, khí hậu, lao động cũng nhƣ phải biết ứng dụng những
thành tựu mới nhất của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất để nâng cao
năng suất, hạ giá thành sản phẩm để tạo lợi thế trong cạnh tranh.
1.1.2 Kinh tế hộ nông dân sản xuất chè
1.1.2.1 Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng nhƣ một số từ điển chuyên
ngành kinh tế, ngƣời ta định nghĩa về “hộ” nhƣ sau: “Hộ” là tất cả những ngƣời
sống chung trong một ngôi nhà và nhóm ngƣời đó có cùng chung huyết tộc và
ngƣời làm công, ngƣời cùng ăn chung. Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái
niệm về “Hộ” gồm những ngƣời sống chung dƣới một ngôi nhà, cùng ăn chung,
làm chung và cùng có chung một ngân quỹ.
Giáo sƣ Mc Gê (1989) - Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho rằng:
“Hộ” là một nhóm ngƣời có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết
tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm.
Nhóm “hệ thống thế giới” gồm các đại biểu Wallerstan (1982), Wood
(1982), Smith (1985), Martin và BellHel (1987) cho rằng: “Hộ là một nhóm
ngƣời có cùng chung sở hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn cảnh. Hộ là
một đơn vị kinh tế giống nhƣ các công ty, xí nghiệp khác”.
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Theo lý thuyết về hệ thống nông nghiệp (FAO, 1999), hộ nông dân là đơn
vị cơ bản cho các phân tích KTXH, là hệ thống sản xuất có cấu trúc phức hợp,
quan hệ chặt chẽ với các hệ thống khác ở mức độ cao hơn.
Hình 1.1 Hộ nông dân trong mối quan hệ với các hệ thống sản xuất
(Nguồn: FAO(1999), Guidelines for Agrarian Systems Diagnosis, Rome)
Theo Frank Ellis (1993) “Hộ nông dân là hộ có phƣơng tiện kiếm sống
dựa trên ruộng đất, chủ yếu sử dụng lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm
trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhƣng về cơ bản đƣợc đặc trƣng bởi sự tham gia
từng phần vào thị trƣờng với mức độ không hoàn hảo”. Theo ông các đặc trƣng
của đơn vị kinh tế để phân biệt gia đình nông dân với những ngƣời làm kinh tế
khác trong một nền kinh tế thị trƣờng là: Thứ nhất, đất đai: Ngƣời nông dân với
ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn các yếu tố sản xuất khác vì giá trị của nó;
nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống của gia đình nông dân trƣớc những thiên
tai. Thứ hai, lao động: Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính
kinh tế nổi bật của ngƣời nông dân. Ngƣời “lao động gia đình” là cơ sở của các
nông trại, là yếu tố phân biệt chúng với các xí nghiệp tƣ bản. Thứ ba, tiền vốn và
sự tiêu dùng: Ngƣời ta cho rằng: “ngƣời nông dân làm công việc của gia đình
chứ không phải làm công việc kinh doanh thuần túy” (Woly, 1966) nó khác với
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đặc điểm chủ yếu của nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa là làm chủ vốn đầu tƣ vào
tích lũy cũng nhƣ khái niệm hoàn vốn đầu tƣ dƣới dạng lợi nhuận.
Theo “Kinh tế hộ nông dân” của Đào Thế Tuấn (1995) thì Hộ nông dân là
một nhóm ngƣời cùng chung huyết tộc, sống chung hay không sống chung với
ngƣời khác huyết tộc trong cùng mái nhà, ăn chung và có cùng chung ngân quỹ.
Khái niệm này chƣa hoàn toàn phản ánh chính xác về hộ nông dân. Tuy nhiên,
Ông cũng xác định hộ nông dân là những hộ làm nông nghiệp mà ở đó họ vừa là
ngƣời sản xuất, vừa là ngƣời tiêu thụ nông sản.
Theo Nguyễn Văn Huân (1995) “Kinh tế hộ nông dân là một hình thức
sản xuất đặc biệt, tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Kinh tế hộ nông dân có những
quy luật phát triển của nó, trong mọi chế độ nó luôn thích ứng với thực tế cuộc
sống, cơ chế kinh tế hiện hành”.
Có nhiều quan niệm khác nhau về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân,
qua tham khảo các tài liệu luận án đƣa ra khái niệm về hộ và kinh tế hộ. Hộ nông
dân là hộ gia đình đƣợc xem nhƣ một đơn vị kinh tế có đất đai, tƣ liệu sản xuất,
vốn sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia
đình để sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. Các thành viên trong hộ đều hƣởng
phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên là
ngƣời lớn trong hộ gia đình. Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế trong đó các
hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào lao động gia đình và mục đích của loạt hình
kinh tế này trƣớc hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (không phải mục
đích chính là sản xuất hàng hoá để bán). Tuy nhiên cũng cần có sự chú ý ở đây là
các hộ gia đình cũng có thể sản xuất để trao đổi nhƣng ở mức độ hạn chế.
1.1.2.2 Đặc điểm kinh tế hộ nông dân và hộ nông dân sản xuất chè
Kinh tế hộ nông dân tồn tại ở các xã hội khác nhau, ở các giai đoạn khác
nhau có sự khác nhau về hình thức sở hữu tƣ liệu sản xuất, quy mô sản xuất và
hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên, trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau
nhƣng tựu trung lại, kinh tế hộ nông dân mang một số đặc điểm cơ bản sau:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là
đơn vị tiêu dùng.
- Hộ nông dân có khả năng tự duy trì đƣợc tái sản xuất giản đơn do hộ
nông dân có tƣ liệu sản xuất của riêng họ, đó là đất đai và lao động.
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Việc tối đa hóa lợi nhuận không phải là mục tiêu duy nhất và không phải
mục tiêu chủ yếu của sản xuất trong hộ nông dân.
- Hộ nông dân có thể vƣợt qua áp lực của thị trƣờng bằng việc sử dụng lao
động của gia đình.
- Lao động quản lý và lao động trực tiếp trong hộ nông dân có sự gắn bó
chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống. Tính thống nhất giữa lao động quản
lý và lao động trực tiếp rất cao.
- Hộ nông dân có khả năng đa dạng hóa các hoạt động kinh tế của hộ, do
đó họ có thể giảm thiểu bớt rủi ro.
- Hộ nông dân là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhƣng hiệu quả, có khả
năng thích nghi và sự điều chỉnh rất cao. (Chu Văn Vũ, 1995) [58]
Hộ nông dân sản xuất chè ở Thái Nguyên ngoài mang những đặc điểm
chung của hộ nông dân nêu trên còn mang một số đặc điểm:
- Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún.
- Tiềm lực, nguồn lực (nhƣ vốn, lao động…) để sản xuất yếu nên các hộ
nông dân sản xuất chè không dự trữ đƣợc các vật tƣ, yếu tố đầu vào cho sản xuất
chè. Do đó, khi có biến động tăng giá đầu vào các hộ chịu sự tác động lớn.
- Trình độ dân trí thấp, vì thế cho dù có đủ nguồn lực để đầu tƣ cho sản
xuất chè thì hộ nông dân cũng không đủ kiến thức để tính đoán đƣợc mức dự trữ
tối ƣu.
- Hộ nông dân sản xuất chè ở vùng cao của Thái Nguyên có địa hình đồi
núi phức tạp, sản xuất của các hộ chịu ảnh hƣởng lớn của điều kiện tự nhiên, nhất
là vào mùa mƣa.
- Điều kiện sản xuất của hộ nông dân vùng cao còn nghèo nàn, giao thông
đi lại khó khăn, khả năng tiếp cận thị trƣờng kém, nguồn thông tin bị hạn chế dấn
đến kinh tế chậm phát triển.
Để hộ nông dân trồng chè ở Thái Nguyên phát triển đƣợc thì ngoài sự cố
gắng của bản than ngƣời dân, họ cần có sự quan tâm, hỗ trợ của nhà nƣớc, của
các ban ngành, cộng đồng để có những định hƣớng và các giải pháp cho từng
vùng cụ thể.
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1.1.2.3 Các nguồn lực của hộ nông dân
Trong hộ nông dân, các nguồn lực chủ yếu của hộ là đất đai, lao động và
vốn cho sản xuất. Đất đai của hộ nông dân bao gồm: đất đƣợc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, đất thuê (theo vụ hay lâu dài), đất khoán, thầu bên
ngoài. Việc sử dụng đất đai của hộ nông dân phụ thuộc vào độ phì, quy mô diện
tích và vị trí thửa ruộng. Mặt khác, việc sử dụng đất đai của hộ nông dân còn phụ
thuộc vào chính sách đất đai của Nhà nƣớc, địa phƣơng. Đặc trƣng nổi bật của hộ
nông dân nƣớc ta hiện nay là quy mô diện tích đất canh tác rất nhỏ bé, biểu hiện
rõ nét một nền kinh tế tiểu nông. Quy mô đất đai của một hộ nông dân ở các tỉnh
đồng bằng sông Hồng rất nhỏ và manh mún, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
và một số tỉnh miền núi và Tây Nguyên có diện tích lớn hơn nhƣng so với các
nƣớc trong khu vực vẫn thuộc loại nhỏ bé (Nguyễn Văn Huân, 1995) [21]. Điều
này ảnh hƣởng rất lớn tới việc phát triển nền nông nghiệp hàng hóa có tính cạnh
tranh cao trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Quy mô diện tích đất đai của hộ
có ảnh hƣởng tới ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ của KHCN, các hộ có quy mô
nhỏ ngại thay đổi công nghệ, các hộ có diện tích lớn thì hiệu quả kinh tế cao hơn
hộ có diện tích nhỏ. Vì thế, để khuyến khích các hộ nông dân trồng chè ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật thì việc dồn điền đổi thửa cũng là một yêu cầu đặt ra.
Một nguồn lực rất quan trọng khác của hộ nông dân đó là nguồn lao động
trong gia đình. Nguồn lao động này gồm lao động chính và lao động quy của hộ.
Trong sản xuất nông nghiệp, các hộ chủ yếu dựa vào nguồn lao động này và
thƣờng đƣợc sử dụng linh hoạt theo nhiều chiều một cách hiệu quả. Đây là sự
khác biệt cơ bản giữa lao động hộ nông dân và các thành phần kinh tế khác. Sức
lao động trong hộ nông dân có đặc trƣng là họ không đƣợc coi là hàng hóa. Lao
động này chủ yếu đƣợc sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất và sự nghỉ ngơi
của gia đình họ. Ở những gia đình có tỷ lệ số lao động trên số nhân khẩu thấp thì
thời gian nghỉ giảm đi hay nói cách khác là họ phải làm việc vất vả hơn và ngƣợc
lại. Lao động trong hộ nông dân ở Việt Nam hiện nay có một số đặc điểm: đa
dạng nhƣng ít chuyên sâu, mang tính thời vụ; dƣ thừa nên việc tìm kiếm việc làm
trong nông thôn gặp nhiều khó khăn mà thu nhập lại thấp; trình độ học vấn và kỹ
năng của ngƣời lao động thấp, ít đƣợc đào tạo, chủ yếu là tự đào tạo và truyền
nghề, tôn sùng kinh nghiệm. Điều này hạn chế đến việc tiếp thu kỹ thuật và công
nghệ mới, nhất là ứng dụng các tiến bộ trong sản xuất của các hộ trồng chè trên
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Thực tế hiện nay ở các vùng nông thôn cho thấy, hầu
hết các lao động trẻ khỏe, có học vấn đều dời các làng quê thuần nông lên các
thành phố tìm kiếm cơ hội việc làm, tăng thu nhập cho hộ. Mặc dù vậy, một hệ
lụy đang diễn ra trong vùng là lao động còn lại cho sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất của các hộ trồng chè nói riêng chủ yếu lại là lao động nữ. Việc
sử dụng nhiều lao động nữ trong sản xuất nông nghiệp phần nào có ảnh hƣởng
tới khả năng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Để sử dụng và nâng cao
nguồn nhân lực trong hộ nông dân cần đẩy mạnh đào tạo kỹ năng lao động thông
qua các hoạt động khuyến nông. Xét về lâu dài, việc đầu tƣ cho giáo dục và công
tác khuyến nông là những phƣơng tiện hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực cho
nguồn lao động này, góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả
sản xuất và cải thiện thu nhập cho hộ nông dân.
Nguồn vốn cho sản xuất là nguồn lực không thể thiếu của hộ. Nguồn vốn
trong hộ nông dân bao gồm tiền và hiện vật mà hộ có hoặc đi vay để phục vụ sản
xuất. Ở nƣớc ta, do quy mô sản xuất của hộ nông dân nhỏ, lẻ, năng suất lao động
thấp nên khả năng tích tụ vốn của đại đa số hộ nông dân còn rất thấp. Theo số
liệu tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn của Tổng cục thống kê (2012), vốn tích
lũy của các hộ nông nghiệp nƣớc ta năm 20012 ở mức thấp, trung bình khoảng
6,8 trđ/hộ, trong khi vốn tích lũy của các loại hộ khác cao hơn (hộ vận tải là 16,8
trđ/hộ, hộ thƣơng mại là 14,21 trđ/hộ và hộ thủy sản là 11,3 trđ/hộ).
Sản xuất của các hộ nông dân trồng chè cũng cần đầu tƣ thâm canh, do
vậy cần nguồn vốn lớn hơn, đặc biệt là phân đạm, NPK, tƣới tiêu. Với nguồn vốn
rất hạn chế nhƣ trên để đảm bảo cho các hộ nông dân sản xuất chè đạt hiệu quả
kinh tế cao cần có sự đầu tƣ giúp đỡ tiền mua phân bón, tƣới tiêu thông qua hình
thức cho vay, hỗ trợ lãi suất ..vv..
1.1.3 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của hộ nông dân
1.1.3.1 Một số khái niệm
* Khái niệm về Hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency - TE)
Hiệu quả kỹ thuật là khả năng cực tiểu hóa sử dụng đầu vào để sản xuất
một đầu ra cho trƣớc. Theo Colman và Young (1990) [65], hiệu quả kỹ thuật
đƣợc định nghĩa là khả năng của ngƣời sản xuất có thể sản xuất mức đầu ra tối đa
với một tập hợp các đầu vào và công nghệ cho trƣớc. Theo Koopman (1991)