Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ảnh hưởng của bí đỏ và khoai lang đỏ đến độ tan chảy của kem tươi Vegan từ dịch nấu ngự và bộ sữa dừa :Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Trường
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ CÔNG THƯƠNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA BÍ ĐỎ VÀ KHOAI LANG ĐỎ ĐẾN ĐỘ TAN
CHẢY CỦA KEM TƯƠI VEGAN TỪ DỊCH NẤU ĐẬU NGỰ VÀ BỘT SỮA
DỪA
Mã số đề tài: 21.2 SHTPSV 09
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Kim Tỏa
Đơn vị thực hiện: Viện công nghệ sinh học và thực phẩm
1
LỜI CÁM ƠN
Cảm ơn Trường đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ kinh phí cho đề tài
nghiên cứu khoa học sinh viên mã số 21.2 SHTPSV 09, đồng cảm ơn Viện Công nghệ Sinh
học và Thực phẩm đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về trang thiết bị để chúng tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Nguyệt đã dành nhiều thời gian
hướng dẫn, góp ý, củng cố nhiều kiến thức giúp tôi hoàn thành tốt nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
2
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
I. Thông tin tổng quát
1.1. Tên đề tài: Ảnh hưởng của bí đỏ và khoai lang đỏ đến tốc độ tan chảy của kem tươi
vegan từ dịch nấu đậu ngự và bột sữa dừa
1.2. Mã số: 21.2 SHTPSV 09
1.3. Danh sách chủ trì, thành viên tham gia thực hiện đề tài
TT
Họ và tên
(học hàm, học vị)
Đơn vị công tác Vai trò thực hiện đề tài
1 Nguyễn Kim Tỏa Viện Công nghệ Sinh
học & Thực phẩm
Chủ nhiệm đề tài
2 Lưu Cát Tường Viện Công nghệ Sinh
học & Thực phẩm
Thành viên chính
3 Trịnh Thị Thùy Dương Viện Công nghệ Sinh
học và Thực phẩm
Thành viên tham gia
1.4. Đơn vị chủ trì: Trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
1.5. Thời gian thực hiện:
1.5.1. Theo hợp đồng: từ tháng 3 năm 2021 đến tháng 3 năm 2022
1.5.2. Gia hạn (nếu có): đến tháng….. năm…..
1.5.3. Thực hiện thực tế: từ tháng 12 năm 2021 đến tháng 9 năm 2022
1.6. Những thay đổi so với thuyết minh ban đầu (nếu có):
(Về mục tiêu, nội dung, phương pháp, kết quả nghiên cứu và tổ chức thực hiện; Nguyên nhân;
Ý kiến của Cơ quan quản lý)
1.7. Tổng kinh phí được phê duyệt của đề tài: 10 triệu đồng.
II. Kết quả nghiên cứu
1. Đặt vấn đề
Kem như một loại thực phẩm phức hợp là nhũ tương có khí đông lạnh (dầu trong nước) có
chứa các hạt cầu chất béo được liên kết một phần, bọt khí, tinh thể đá và huyết thanh nhớt
3
chưa đông lạnh, cũng bao gồm polysaccharid trọng lượng phân tử cao, muối khoáng, protein
và nước. Kem được xem là món tráng miệng sữa đông lạnh phổ biến, được sản xuất và tiêu
thụ rộng rãi trên toàn thế giới. Trong những năm gần đây, thực phẩm lành mạnh và tốt cho
sức khỏe ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm. Kem từ thực vật hay còn gọi là kem không
có sữa có hàm lượng chất béo thấp rất phù hợp dành cho cho những ai có chế độ ăn uống lành
mạnh ít béo.
Tuy nhiên việc loại bỏ hoặc giảm chất béo từ kem dẫn đến sự phá vỡ mạng lưới hạt cầu béo
và làm thay đổi chất lượng sản phẩm. Trong kem, chất béo chịu trách nhiệm sản xuất nhũ
tương, kích thước và hình dạng của tinh thể nước đá, và thời gian tan chảy. Do đó, để giảm
thiểu các khuyết điểm phát sinh trong thành phẩm kem do hàm lượng chất béo giảm, nhiều
chất thay thế chất béo được sử dụng trong công thức kem. Chất thay thế chất béo là những
chất có thể bắt chước các đặc tính vật lý và cảm quan của chất béo trong thực phẩm nhưng
cung cấp ít calo hơn. Chất thay thế chất béo thường được phân loại thành ba nhóm: lipid,
protein và carbohydrate. Tinh bột được xem là một trong những chất thay thế chất béo quan
trọng được sử dụng trong sản xuất kem được sử dụng làm chất làm đặc và chất ổn định, vì
chúng hoạt động chủ yếu bằng cách hình thành cấu trúc gel và giữ một lượng lớn nước tự do
trong hệ thống thực phẩm [2].
Bí đỏ (Cucurbita pepo) là một loại thực phẩm ít béo lành mạnh có màu vàng cam, có chứa
carotenoid, giàu β-carotene, hóa chất thực vật, vitamin, khoáng chất, pectin và chất xơ. β -
carotene có thể chuyển đổi thành vitamin A trong cơ thể, có thể đóng một vai trò quan trọng
trong việc ngăn ngừa các bệnh mãn tính và giảm nguy cơ ung thư. Khoai lang (Ipomoea
batatas [L.] Lam) thuộc họ thực vật Convolvulaceae. Khoai lang được coi là loại thực phẩm
giàu protein, chất xơ, vitamin B, β-carotene và khoáng chất, chẳng hạn như sắt, canxi, magiê
và kẽm, và các hợp chất hoạt tính sinh học khác [3]. Khoai lang đỏ đã và đang thu hút các
nhà công nghệ thực phẩm và các nhà dinh dưỡng do hàm lượng cao các chất carotenoid và
đặc điểm cảm quan dễ chịu với màu sắc. Bên cạnh đó, bí đỏ và khoai lang đỏ còn là nguồn
thực phẩm giàu tinh bột rất thích hợp để chọn làm chất ổn định cho kem được chế biến từ
dịch đậu ngự và bột sữa dừa. Mặt khác, chất ổn định xây dựng độ nhớt và giảm thiểu lượng
tái kết tinh và tạo mầm của các tinh thể băng trong quá trình bảo quản, đặc biệt là khi tiếp xúc
với nhiệt độ dao động [4]. Việc bổ sung chất nhũ hóa mang lại kết cấu mịn hơn và khô hơn
và giảm tốc độ tan chảy của kem [5].
4
Nghiên cứu trước đây của Hassan và cộng sự (2018) đã khẳng định kem được sản xuất bằng
cách sử dụng một lượng đáng kể bột bí đỏ và bột cà rốt có khả năng chấp nhận cảm quan cao.
Các chất phytochemica có lợi cho sức khỏe được tìm thấy trong kem như carotenoid,
flavonoid, vit.C. Kem có chứa hàm lượng bột bí đỏ và bột cà rốt cao có độ bền tan chảy cao
hơn và % OR thấp hơn [6]. Trong nghiên cứu của Kulkarni và cộng sự (2017), Peasura và
cộng sự (2020) việc bổ sung bí đỏ vào kem làm cho tốc độ tan chảy của kem chậm [7], [8].
Tại Việt Nam, có nghiên cứu của Dương và cộng sự (2021) về ảnh hưởng của xơ cam quýt
đến tính chất cấu trúc của kem lạnh không sữa từ dịch đậu ngự, sữa dừa và khoai lang tím.
Với nghiên cứu này tác giả đã sử dụng hai loại xơ cam quýt là 100M40 và 300FG để tạo cấu
trúc cho kem. Kết quả của nghiên cứu này chỉ rằng so với các mẫu sử dụng xơ cam quýt
100M40 thì các các mẫu sử dụng xơ cam quýt 300FG làm tăng khả năng kết hợp và giữ khi,
giảm độ cứng của kem hơn. Tuy nhiên, những mẫu sử dụng xơ cam quýt 300FG có tốc độ tan
chảy nhanh hơn mẫu sử dụng xơ cam quýt 100M40 [9]. Mặc dù trong nghiên cứu này có sử
dụng thành phần khoai lang tím nhưng nghiên cứu chỉ tập trung trọng tâm vào thành phần xơ
cam quýt không đề cập tới thành phần carbohydrate từ khoai lang tím. Bài báo này sẽ làm rõ
sự ảnh hưởng của thành phần carbohydrate từ nguyên liệu bí đỏ và khoai lang đến tốc độ tan
chảy của kem.
Các đặc tính vật lý và cảm quan của kem được kiểm soát bởi các yếu tố cấu trúc vi mô. Mặc
dù nước đá (thể tích pha, sự phân bố kích thước tinh thể) và không khí (quá trình kết hợp và
giữ khí, phân bố kích thước tế bào khí) thường được coi là các yếu tố cấu trúc chính, kem
cũng có một pha chất béo phức tạp, cũng có thể ảnh hưởng đến cấu trúc và các đặc tính cảm
quan. Các hạt cầu chất béo có thể làm cho nó nguyên vẹn qua quá trình đông lạnh (cùng kích
thước và phân bố) hoặc các hạt cầu chất béo riêng lẻ có thể kết hợp lại một phần để tạo thành
các cụm chất béo mất ổn định lớn hơn. Đặc tính tan chảy của kem được kiểm soát bởi các yếu
tố cấu trúc vi mô này từ cả góc độ cơ học cũng như từ góc độ cảm quan. Do bản chất phức
tạp của các yếu tố cấu trúc vi mô, quá trình làm tan chảy kem khá phức tạp. Đầu tiên, nhiệt
truyền từ môi trường ấm hơn vào khối kem với tốc độ được điều chỉnh bởi các yếu tố cấu trúc
vi mô. Mục tiêu của nghiên cứu này sẽ làm rõ việc bổ sung bí đỏ và khoai lang đỏ sẽ ảnh
hưởng như thể nào đến độ tan chảy của kem với các nội dung nghiên cứu cụ thể sau:
1) Khảo sát ảnh hưởng của thành phần bí đỏ và khoai lang đỏ đến tính chất, độ ổn định của
hỗn hợp kem.
5
2) Khảo sát ảnh hưởng của thành phần bí đỏ và khoai lang đỏ đến khả năng kết hợp và giữ
khí, độ cứng của kem.
3) Khảo sát ảnh hưởng của thành phần bí đỏ và khoai lang đỏ đến tốc độ tan chảy của kem.
2. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu ảnh hưởng của bí đỏ và khoai lang đỏ đến tốc độ tan chảy
của kem tươi vegan từ dịch nấu đậu ngự và bột sữa dừa.
Mục tiêu cụ thể:
Xác định thành phần nguyên liệu, bí đỏ, khoai lang đỏ.
Đề xuất các công thức phối kem từ nguyên liệu bí đỏ, khoai lang đỏ, dịch nấu đậu ngự và bột
sữa dừa.
Khảo sát các đặc tính vật lí của kem.
Đề xuất quy trình chế biến 100L dịch kem tươi thuần thực vật từ các nguyên liệu bí đỏ, khoai
lang đỏ, dịch nấu đậu ngự và bột sữa dừa.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp chuẩn bị mẫu
3.1.1 Quy trình chuẩn bị mẫu
Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu: dịch đậu ngự, khoai lang đỏ, bí đỏ, sữa dừa
* Dịch đậu ngự:
Thực hiện theo quy trình của Nguyệt và cộng sự, 2019 [10].
Ngâm đậu: trong nước sạch 8-10 giờ đồng hồ. Mục đích để thuận lợi hơn trong quá trình nấu
đậu, giảm thời gian nấu đậu.
Nấu đậu: Nấu đậu với tỉ lệ đậu: nước= 1:5 (w/w) cho vào nồi inox, đậy nắp. Nấu đậu bằng
bếp hồng ngoại Sanaky SNK-2018HG cho đến sôi ở công suất 2000W, sau đó giảm công suất
xuống 400W lúc này tính thời gian nấu đậu 45 phút.
Lọc: hỗn hợp sau khi nấu lọc qua rây để loại bỏ bã đậu. Giúp thuận lợi trong quá trình lọc
dịch đậu lần 2 để loại bỏ cặn, bụi bẩn, hạt li ti nhỏ.
Đông lạnh: dịch đậu sau khi lọc cho vào túi zip, bảo quản đông lạnh ở -4
0C. Mục đích của
quá trình này là giúp thuận tiện trong quá trình chuẩn bị mẫu cho thí nghiệm tiếp theo.
* Khoai lang đỏ:
6
Rửa: loại bỏ chất dơ bên ngoài.
Hấp khoai: Cân 200gr khoai cho vào tô sứ, cho 1000 ml nước vào nồi inox có bán kính
10,5cm, cao 12,5cm, sử dụng bếp hồng ngoại Sanaky SNK-2018HG công suất 1600W trong
thời gian 35 phút. Mục đích của quá trình này để làm chín nguyên liệu.
* Bí đỏ tròn:
Xử lý nguyên liệu: được làm sạch, bỏ vỏ bỏ hạt.
Hấp bí đỏ: Cân 200gr cho vào tô sứ, cho 1000 ml nước vào nồi inox có bán kính 10,5cm, cao
12,5cm, sử dụng bếp hồng ngoại Sanaky SNK-2018HG công suất 1600W trong thời gian
30phút. Mục đích của quá trình này để làm chín bí đỏ.
* Bột sữa dừa: tỷ lệ bột dừa : nước = 1:2. Chuẩn bị 20gr nước sôi để pha với 10gr bột dừa.
Sữa dừa sau khi pha được bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh.
Bước 2: Chuẩn bị hỗn hợp cho công đoạn đánh kem
Hỗn hợp kem được đánh bằng máy xay sinh tố WMF KULT X Mix & Go.
Cho dịch đậu (12±2℃) và khoai lang hoặc bí đỏ vào máy đánh trong 1 phút. Đường và xơ
cam quýt được định lượng theo công thức (ở bảng 1) cho vào máy xay sinh tố WMF KULT
X Mix & Go đánh trong 40 giây, tiếp tục bổ sung từ từ dầu dừa vào đánh 40 giây. Khi hỗn
hợp đạt nhiệt độ 251℃ cho từ từ sữa dừa và vani vào đánh 40 giây.
Bước 3: Chế biến kem lạnh
Cho hỗn hợp đã chuẩn bị phía trên vào trong máy đánh kem (máy làm kem tự động UNOLD
48818) và chọn chế độ Ice Cream đánh trong vòng 60 phút/mẻ.
3.2 Các phương pháp phân tích lý hóa
3.2.1 Xác định hàm lượng lipid
Xác định hàm lượng chất béo bằng phương pháp hydrolysis – extraction (AOAC 996.06, Vu
et al 2019) [11].
1 g mẫu rắn xử lý với 6 mL HCl 5M trong ống nghiệm có nắp.
Lắc mạnh hỗn hợp 10s, và gia nhiệt trong bể nước nóng (80℃/ 60 phút), 10 phút lắc 1 lần.
Sau khi thủy phân, làm nguội ống nghiệm bằng nước.
Thêm 7 mL ethyl ether vào ống nghiệm.
Lắc ống nghiệm 10 phút.
Ly tâm (3000 rpm, 4 phút), thu dịch trên sang 1 ống nghiệm sạch.
Thêm 7 mL ethyl ether, và lập lại quá trình trích ly thêm 2 lần.