Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ẩn dụ ý niệm miền "sông nước" trong ca dao nam trung bộ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHAN THỊ HOÀNG MY
ẨN DỤ Ý NIỆM MIỀN “SÔNG NƢỚC”
TRONG CA DAO NAM TRUNG BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ HỌC
Đà Nẵng – 2020
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHAN THỊ HOÀNG MY
ẨN DỤ Ý NIỆM MIỀN “SÔNG NƢỚC”
TRONG CA DAO NAM TRUNG BỘ
Chuyên ngành : Ngôn ngữ học
Mã số : 82.29.02.0
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN VĂN SÁNG
Đà Nẵng – 2020
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BẰNG HAI NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT
VÀ TIẾNG ANH...........................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................vi
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu..................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................6
4. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................6
5. Phƣơng pháp và thủ pháp nghiên cứu.................................................................6
6. Đóng góp của đề tài ............................................................................................6
7. Cấu trúc luận văn ................................................................................................7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ...............8
1.1. Ẩn dụ ........................................................................................................................8
1.1.1. Ẩn dụ theo quan điểm truyền thống..............................................................8
1.1.2. Ẩn dụ theo quan điểm của ngôn ngữ học tri nhận........................................9
1.2. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan đến ẩn dụ ý niệm........................................11
1.2.1. Ý niệm và ý niệm hóa ..................................................................................11
1.2.2. Miền, miền nguồn, miền đích và ánh xạ .....................................................14
1.2.3. Điển mẫu.....................................................................................................17
1.2.4. Tính nghiệm thân ........................................................................................19
1.2.5. Mô hình tri nhận .........................................................................................20
1.2.6. Lƣợc đồ hình ảnh........................................................................................21
1.2.7. Không gian tinh thần ..................................................................................22
1.2.8. Phân loại ẩn dụ ý niệm ...............................................................................23
1.3. Bức tranh ngôn ngữ với ý niệm “sông nƣớc”.........................................................26
1.4. Vài nét về ca dao Nam Trung Bộ ...........................................................................28
1.5. Tiểu kết...................................................................................................................29
CHƢƠNG 2. ẨN DỤ Ý NIỆM MIỀN “SÔNG NƢỚC” TRONG CA DAO NAM
TRUNG BỘ XÉT TỪ MIỀN NGUỒN......................................................................31
2.1. Mô hình ẩn dụ ý niệm miền “sông nƣớc” trong ca dao Nam Trung Bộ xét từ miền
nguồn .............................................................................................................................31
2.2. Hệ thống ẩn dụ ý niệm miền “sông nƣớc” trong ca dao Nam Trung Bộ xét từ miền
nguồn .............................................................................................................................32
2.2.1. Miền nguồn là VẬT CHỨA NƢỚC.............................................................33
2.2.2. Miền nguồn là THỰC THỂ SỐNG DƢỚI NƢỚC......................................38
iii
2.2.3. Miền nguồn là CÔNG CỤ ĐÁNH BẮT TRÊN SÔNG NƢỚC....................43
2.2.4. Miền nguồn là PHƢƠNG TIỆN TRÊN SÔNG NƢỚC...............................45
2.2.5. Miền nguồn là TRẠNG THÁI, TÍNH CHẤT CỦA NƢỚC..........................50
2.2.6. Miền nguồn là HOẠT ĐỘNG DUỚI NƢỚC..............................................57
2.3. Tiểu kết...................................................................................................................61
CHƢƠNG 3. ẨN DỤ Ý NIỆM MIỀN “SÔNG NƢỚC” TRONG CA DAO NAM
TRUNG BỘ XÉT TỪ MIỀN ĐÍCH ..........................................................................62
3.1. Các ẩn dụ ý niệm miền “sông nƣớc” xét từ miền đích trong ca dao Nam Trung Bộ ..62
3.2.1. Ẩn dụ HÀNH TRÌNH ĐỜI NGƢỜI LÀ HÀNH TRÌNH TRÊN SÔNG ........63
3.2.2. Ẩn dụ CUỘC ĐỜI LÀ DÒNG SÔNG .........................................................67
3.2.3. Ẩn dụ MÔI TRƢỜNG XÃ HỘI LÀ NƢỚC (SÔNG NƢỚC).......................72
3.2.4. Ẩn dụ ỨNG XỬ CỦA CON NGƢỜI LÀ TRẠNG THÁI, TÍNH CHẤT, VẬN
ĐỘNG CỦA NƢỚC.......................................................................................................74
3.2. Cơ sở nền tảng cho những mô hình tri nhận của ẩn dụ ý niệm miền “sông nƣớc”
trong ca dao Nam Trung Bộ ..........................................................................................76
3.3. Một số đặc điểm của ẩn dụ ý niệm miền “sông nƣớc” đặc trƣng trong ca dao Nam
Trung Bộ........................................................................................................................77
3.3.1. Ẩn dụ ý niềm miền “sông nƣớc” trong ca dao Nam Trung Bộ mang tính
văn hóa vùng miền rõ nét ..............................................................................................77
3.3.2. Ẩn dụ ý niệm miền “sông nước” trong ca dao Nam Trung Bộ mang tính nữ....80
3.3.3. Ẩn dụ ý niệm miền “sông nƣớc” trong ca dao Nam Trung Bộ mang tính ổn
định về tƣ duy, tạo nên tính sáng tạo, biểu trƣng cao...................................................82
3.4. Tiểu kết...................................................................................................................84
KẾT LUẬN ..................................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Các ẩn dụ ý niệm miền “sông nƣớc” trong ca dao Nam Trung Bộ
xét từ miền nguồn
31
2.2 Ánh xạ của miền nguồn VẬT CHỨA NƢỚC 33
2.3 Ánh xạ của miền nguồn THỰC THỂ SỐNG DƢỚI NƢỚC 38
2.4 Ánh xạ của miền nguồn CÔNG CỤ ĐÁNH BẮT TRÊN SÔNG
NƢỚC
43
2.5 Ánh xạ của miền nguồn PHƢƠNG TIỆN TRÊN SÔNG NƢỚC 45
2.6 Ánh xạ của miền nguồn TRẠNG THÁI, TÍNH CHẤT CỦA
NƢỚC
50
2.7 Ánh xạ của miền nguồn HOẠT ĐỘNG DƢỚI NƢỚC 57
3.1 Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ HÀNH TRÌNH ĐỜI NGƢỜI LÀ
HÀNH TRÌNH TRÊN SÔNG
63
3.2 Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ DÒNG ĐỜI LÀ DÒNG SÔNG 67
3.3 Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ CUỘC ĐỜI LÀ VẬT CHỨA NƢỚC 70
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Ngôn ngữ học tri nhận (cognitive linguistics) bắt đầu phát triển từ những
năm 1980 nhƣ một trƣờng phái ngôn ngữ vận dụng kiến thức liên ngành. Ngôn ngữ
học tri nhận “nghiên cứu ngôn ngữ trên cơ sở vốn kinh nghiệm và sự cảm thụ của con
ngƣời về thế giới khách quan cũng nhƣ cái cách thức mà con ngƣời tri giác và ý niệm
hóa các sự vật của thế giới khách quan đó” [29, tr.16]. Đó là hƣớng nghiên cứu mới
thu hút sự tham gia đông đảo của giới ngôn ngữ học hiện nay trên thế giới nói chung
và ở Việt Nam nói riêng.
Một trong những luận thuyết cơ bản của ngôn ngữ học tri nhận, nói nhƣ
Langacker, là ngữ nghĩa học, là sự ý niệm hóa. Mỗi khi chúng ta tạo sinh một phát
ngôn, một cách vô thức chúng ta sử dụng rất nhiều quá trình ý niệm hóa. Theo các nhà
khoa học, ẩn dụ là một trong những công cụ tri nhận hữu hiệu để con ngƣời ý niệm
hóa các khái niệm trừu tƣợng. Ẩn dụ không còn đơn thuần là hình thái ngôn ngữ nhƣ
quan điểm truyền thống, mà nó còn là hình thái tƣ duy của con ngƣời về thế giới. Ẩn
dụ ý niệm vì thế trở thành đối tƣợng nghiên cứu đƣợc quan tâm đặc biệt trong nghiên
cứu tri nhận ở Việt Nam và trên thế giới. Các ẩn dụ ý niệm đƣợc khai thác, giải mã
dựa trên các tri thức nền, các mô hình văn hoá, đặc trƣng tâm lý, tƣ duy tộc ngƣời,
những ƣớc định về văn hoá, tôn giáo… Từ đó, có thể thấy rằng, nghiên cứu ngôn ngữ
dƣới góc nhìn ẩn dụ ý niệm là một hƣớng nghiên cứu mới, làm sáng tỏ mở rộng biên
giới của nghiên cứu liên ngôn ngữ trong mối quan hệ với văn hóa, văn học.
1.2. Là một quốc gia với nền văn minh nông nghiệp, nƣớc có vai trò đặc biệt
trong văn hóa cũng nhƣ trong tâm thức của ngƣời Việt. Nƣớc có mặt ở hầu hết các lĩnh
vực, từ những ý niệm thiêng liêng đến những điều giản đơn, mộc mạc. Với tƣ cách là
chủ thể tri nhận, con ngƣời thƣờng phóng chiếu hình ảnh của chính mình lên môi
trƣờng sông nƣớc; và hẳn nhiên môi trƣờng ấy cũng phóng xạ lại chính con ngƣời. Vì
thế, nhƣ một lẽ ngẫu nhiên, môi trƣờng sông nƣớc với tƣ cách là đối tƣợng tri nhận đã
đƣợc hình thành, tạo nên một kho tàng ý niệm đa dạng, phong phú. Những miền ý
niệm “sông nƣớc” dần dần đƣợc hình thành, ăn sâu vào ngôn ngữ Việt. “Sông nƣớc”
trở thành một trong những miền nguồn cơ bản và nghiên cứu ẩn dụ ý niệm miền “sông
nƣớc” sẽ gia tăng tính tƣơng tác, phản ánh tƣ duy, nhận thức, trình độ văn hóa của con
ngƣời.
1.3. Ca dao là một bộ phận lớn của nền văn học dân gian Việt Nam. Ca dao là
tiếng nói trữ tình dân gian, trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần
của con ngƣời đất Việt. Giống nhƣ tất cả các thể loại của văn học, ca dao hƣớng đến
đối tƣợng trung tâm là con ngƣời, khám phá, phát hiện những vẻ đẹp trong cuộc sống.
Ca dao là quá trình tự nhận thức bản thân của ngƣời bình dân, là tƣ duy, phong tục, nét
2
đặc trƣng văn hóa đƣợc thể hiện trong từng câu hát. Những câu ca ấy “từ Nam chí Bắc
nhƣ có đất, có nƣớc; nhƣ có cát, có biển; nhƣ có mồ hôi ngƣời, chúng ta sẽ cảm thấy
dần dần tụ lại nơi khóe mắt một giọt ƣớt sáng ngời. Đó là một giọt tinh túy chắt ra từ
ruột già của non sông”. (Xuân Diệu).
Ca dao là tấm gƣơng của tinh thần dân tộc, là khuôn mặt của một vùng đất, dáng
hình, xứ sở. Ca dao đƣợc tạo nên từ sự thấm nhuần vẻ đẹp, cái gốc văn hóa, cách cảm
thụ, tƣ duy của ngƣời Việt, vì thế nó góp vào ngôn ngữ văn học một tiếng nói tự nhiên,
mộc mạc nhất. Với một quá trình tồn tại lâu dài, gắn bó với nhiều sự kiện, sự thay đổi
của dân tộc, đất nƣớc và sử dụng nhiều chất liệu văn hóa dân tộc trong sáng tạo ca dao,
ẩn dụ ý niệm là một hƣớng đi phù hợp, mới mẻ, hứa hẹn đem đến những khám phá
hấp dẫn trong ngôn ngữ. Trong phạm vi đề tài, nhƣ lý giải ở trên, tác giả luận văn lựa
chọn việc khai thác ẩn dụ ý niệm miền “sông nƣớc - một trong những miền ý niệm phổ
biến nhất trong đời sống văn hóa, ngôn ngữ dân tộc.
Tác giả luận văn cũng lựa chọn ca dao Nam Trung Bộ là đối tƣợng nghiên cứu,
khảo sát. Bởi lẽ, ca dao Nam Trung Bộ “trẻ” hơn nhiều so với ca dao từ nhiều vùng đất
khác; nhƣng nó đã nhanh chóng thừa hƣởng những thành tựu, tinh hoa của văn hóa
dân tộc để làm phát triển thêm vẻ đẹp của một vùng văn hóa xứ sở. Qua khảo sát ẩn dụ
ý niệm miền “sông nƣớc”, ta có thể giải mã các tầng nghĩa dựa trên các tri thức nền,
các mô hình văn hóa, đặc trƣng tâm lí, tƣ duy của ngƣời Việt nói chung và ngƣời dân
Nam Trung Bộ nói riêng. Từ đó, thấy đƣợc mối liên hệ thú vị giữa ngôn ngữ và tƣ
duy, tri nhận của con ngƣời.
Vì những lí do trên, tác giả luận văn lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Ẩn dụ ý niệm
miền “sông nƣớc” trong ca dao Nam Trung Bộ”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu về ngôn ngữ học tri nhận đã bắt đầu từ những thập kỷ 80 của thế
kỉ XX với những tên tuổi của G. Lakoff, M. Johnson, G. Fauconnier, R. Langacker, M.
Turner, W. Chafe, M. Minsky...
Trên thế giới, những nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm xuất hiện cùng với sự hình
thành của ngôn ngữ học tri nhận. Metaphors We live của G. Lakoff và M. Johnson
xuất bản năm 1980 là công trình đầu tiên đánh dấu khuynh hƣớng này. Mới đây, công
trình đã đƣợc Nguyễn Thị Kiều Thu (2017) dịch qua tiếng Việt khá công phu và
chuyển tải đƣợc đúng tinh thần qua cuốn Chúng ta sống bằng ẩn dụ (NXB Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh). Ẩn dụ từ đây đã vƣợt qua ranh giới của ngôn ngữ
học thuần túy, cho phép chúng ta sử dụng những gì chúng ta biết về các trải nghiệm xã
hội và vật chất của mình để hiểu đƣợc nhiều vấn đề khác. Quan niệm mới về ẩn dụ rất
khác với truyền thống đã đƣợc bắt đầu: “Chúng tôi thấy rằng ẩn dụ tồn tại khắp nơi
trong cuộc sống hằng ngày, không chỉ trong ngôn ngữ mà cả trong tƣ duy và hành
động. Hệ thống khái niệm thông thƣờng của chúng ta – thể hiện qua suy nghĩ cũng nhƣ
hành động - về bản chất mang tính ẩn dụ”. [22, tr.3] Công trình cũng đã đƣa ra các
3
kiểu loại ẩn dụ tri nhận: ẩn dụ cấu trúc, ẩn dụ định hƣớng (định vị), ẩn dụ bản thể và
những vấn đề khác liên quan đến ẩn dụ tri nhận.
Ở Việt Nam, vào năm 2002, tác giả Nguyễn Đức Tồn trong công trình Đặc trƣng
văn hóa - dân tộc của ngôn ngữ và tƣ duy ngƣời Việt, tuy chƣa trực tiếp bàn đến ngôn
ngữ học tri nhận nhƣng đã bắt đầu hƣớng nghiên cứu của mình theo hƣớng lý thuyết
tâm lý, tƣ duy tộc ngƣời. Tác giả dùng thuật ngữ “tri giác” khi bàn đến ẩn dụ với cách
tiếp cận nhƣ một kiểu “tƣ duy phạm trù”.
Cũng bàn về ẩn dụ tri nhận, cuốn Dẫn luận ngôn ngữ học (NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội) do Nguyễn Văn Hiệp và Nguyễn Hoàng An (2016) dịch từ nguyên bản
tiếng Anh Cognitive Linguistics: An introduction của David Lee, đã viết: “Ẩn dụ gắn
với khái niệm cách diễn giải bởi các cách tƣ duy khác nhau về một hiện tƣợng cụ thể
(tức các cách diễn giải khác nhau về hiện tƣợng đó) gắn liền với các ẩn dụ khác nhau
(...). Thực chất, ẩn dụ là công cụ ý niệm hóa một miền trải nghiệm này sang một miền
khác. Nhƣ vậy, đối với bất kì ẩn dụ nào, chúng ta cũng có thể xác định đƣợc miền
nguồn và miền đích” [23, tr.22]. Công trình đã trình bày tƣơng đối dễ hiểu những lí
thuyết cơ bản liên quan đến ngôn ngữ học tri nhận nhƣ phối cảnh, khung, cận cảnh, tỏa
tia, kết cấu,..., trong đó có ẩn dụ tri nhận.
Tác giả Lý Toàn Thắng là ngƣời đầu tiên giới thiệu ngôn ngữ học tri nhận một
cách có hệ thống với khung lí thuyết cụ thể ở Việt Nam vào năm 2005 với công trình
Ngôn ngữ học tri nhận - từ lý thuyết đại cƣơng đến thực tiễn tiếng Việt (NXB Khoa
học xã hội, Hà Nội). Trọng tâm cuốn sách là vấn đề tri nhận không gian nên tác giả
chƣa dành một vị trí xứng đáng cho khái niệm ẩn dụ tri nhận, chƣa đi sâu vào nghiên
cứu và khảo sát bƣớc đầu về nó.
Tác giả Phan Thế Hƣng trong hai bài viết “So sánh trong ẩn dụ” và “Ẩn dụ ý
niệm” đăng trên Tạp chí Ngôn ngữ năm 2007 [15], [16] đã trình bày quan niệm mới
của mình về ẩn dụ trên cơ sở phủ nhận quan điểm so sánh trong ẩn dụ: “ẩn dụ không
đơn giản là phép so sánh ngầm mà chính là câu bao hàm xếp loại thuộc cấu trúc bề sâu
của tƣ duy” [15, tr.12].
Năm 2009, trong công trình Khảo luận ẩn dụ tri nhận (NXB Lao động xã hội),
tác giả Trần Văn Cơ đã giới thiệu khái luận về ngôn ngữ học tri nhận và giới thiệu lí
thuyết ẩn dụ ý niệm ở Việt Nam qua việc tổng thuật một cách có hệ thống và toàn diện
những vấn đề trung tâm liên quan đến lí thuyết ẩn dụ ý niệm, gồm: 1. Ý niệm và ẩn dụ
ý niệm; 2. Hoạt động sáng tạo của ẩn dụ tri nhận; 3. Kinh nghiệm luận - phƣơng pháp
luận của học thuyết về ẩn dụ tri nhận; 4. Phạm trù hóa thế giới.
Ẩn dụ ý niệm trở thành đối tƣợng nghiên cứu đƣợc quan tâm đặc biệt trong
nghiên cứu tri nhận ở Việt Nam và đƣợc chia thành hai hƣớng: nghiên cứu trọng tâm
về ẩn dụ ý niệm hoặc có một phần nội dung dành cho ý niệm. Có thể kể đến các luận
án nhƣ Ẩn dụ dƣới góc độ ngôn ngữ học tri nhận (trên cứ liệu tiếng Việt và tiếng Anh)
của Phan Thế Hƣng, Ẩn dụ tiếng Việt nhìn từ lý thuyết nguyên mẫu (so sánh tiếng Việt
4
và tiếng Pháp) của Võ Kim Hà, Nghiên cứu so sánh đối chiếu ẩn dụ trong tiếng Việt
và tiếng Hán từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận (trên tƣ liệu tên gọi bộ phận cơ thể
ngƣời) của Trịnh Thị Thanh Huệ, Ẩn dụ tri nhận trong ca từ Trịnh Công Sơn của
Nguyễn Thị Bích Hạnh, Ẩn dụ tri nhận trong thơ Xuân Quỳnh của Phạm Thị Hƣơng
Quỳnh, Ẩn dụ ý niệm của phạm trù thực vật trong tiếng Việt (có liên hệ với tiếng Anh)
của Phạm Thị Hƣơng Quỳnh, Ẩn dụ ý niệm miền “đồ ăn” trong tiếng Việt của Nguyễn
Thị Bích Hợp… Nghiên cứu về các ẩn dụ ý niệm đã khẳng định và chứng minh yếu tố
cơ thể hóa ngôn ngữ, kinh nghiệm nghiệm thân và sự tác động của thế giới bên ngoài,
cụ thể là văn hóa của cộng đồng sử dụng ngôn ngữ đã tạo ra những ẩn dụ ý niệm vừa
mang tính phổ quát, vừa mang đặc trƣng tƣ duy dân tộc.
Ngoài các luận án tiêu biểu trên đây, còn rất nhiều bài báo, luận văn thạc sĩ quan
tâm tới ẩn dụ ý niệm và ngày càng phong phú hơn, góp phần vận dụng lý thuyết tri
nhận để giải quyết các vấn đề bản ngữ một cách linh hoạt.
2.2. “Lĩnh vực sông nƣớc” có lẽ xuất hiện nhiều nhất trong các công trình nghiên
cứu về văn hóa học. Ngôn ngữ lại là tấm gƣơng phản chiếu cũng là kết quả của văn
hóa nên “lĩnh vực sông nƣớc” cũng nghiễm nhiên trở thành một đối tƣợng của ngôn
ngữ học. Các từ chỉ “sông nƣớc” đã đƣợc khảo sát bởi Trần Thị Ngọc Lang (1982,
1995) với việc tìm hiểu các nhóm từ có liên quan đến sông nƣớc trong phƣơng ngữ
Nam Bộ, Nguyễn Thị Thanh Phƣợng với đề tài Tìm hiểu từ ngữ sông nƣớc trong đời
sống văn hóa Việt Nam, luận án Định danh sự vật liên quan đến sông nƣớc vùng đồng
bằng sông Cửu Long trong phƣơng ngữ Nam bộ của Hồ Văn Tuyên hay luận án
Trƣờng nghĩa “lửa” và “nƣớc” trong tiếng Việt của Nguyễn Văn Thạo. Các tác giả
với những công trình tiêu biểu đã thực sự khẳng định sông nƣớc là một miền rộng lớn
và ƣu thế trong tiếng Việt từ xƣa đến nay.
Với xu hƣớng lấy tri nhận để tiếp cận ngôn ngữ, lĩnh vực “sông nƣớc” cũng đã
đƣợc áp dụng và nghiên cứu. Đó là sự xuất hiện hƣớng nghiên cứu mới cho sự kết hợp
giữa “sông nƣớc” và tri nhận rất thú vị, mở ra nhiều chiều kích khác nhau trong tƣ duy
khi tiếp cận ngôn ngữ. Đó là những bài viết của tác giả Trịnh Sâm nhƣ Dòng sông và
cuộc đời, Miền ý niệm sông nƣớc trong tri nhận của ngƣời Việt, Lạm bàn về chữ
“Thủy” trong văn hóa Việt, Miền ý niệm sông nƣớc trong tri nhận của ngƣời Nam
Bộ… Qua nghiên cứu, tác giả đã khẳng định trong tiếng Việt, môi trƣờng vật chất
“sông nƣớc” là miền nguồn đa dạng để kiến tạo nên miền đích.
Trên cơ sở kế thừa thành quả của những công trình nghiên cứu trƣớc đó, luận văn
Miền ý niệm sông nƣớc trong tri nhận của ngƣời Việt của tác giả Đinh Thị Vũ Trinh
hoàn thành năm 2010 đã tiếp cận vấn đề sông nƣớc trên cơ sở của ngôn ngữ học tri
nhận nhƣ những bƣớc khai phá đầu tiên đầy thử thách. Vào năm 2017, luận án Bức
tranh ngôn ngữ về sông nƣớc trong tri nhận của ngƣời Việt của tác giả Tăng Tấn Lộc
tiếp tục tiến hành thống kê, phân loại, phân tích các ý niệm, nhất là ẩn dụ ý niệm trong
bức tranh ngôn ngữ về sông nƣớc trong tâm thức của ngƣời Việt, đặc biệt là ngƣời
5
Việt tại Nam Bộ. Luận án đã cố gắng nghiên cứu bức tranh ngôn ngữ về sông nƣớc
trong tiếng Việt một cách hệ thống và toàn diện nhất tính từ thời điểm bây giờ.
Hƣớng nghiên cứu ẩn dụ ý niệm miền sông nƣớc trên cứ liệu ca dao nói chung,
ca dao Nam Trung Bộ nói riêng vẫn còn là một khoảng trống.
2.3. Ca dao là nền tảng của văn học dân tộc, phản chiếu thiên nhiên, con ngƣời và
văn hóa của một vùng xứ sở. Ca dao là đối tƣợng nghiên cứu rất quen thuộc với nhiều
chiều hƣớng khác nhau, thu hút sự quan tâm của rất nhiều các nhà khoa học. Đó có thể
là những bài viết về một số bài ca dao cụ thể, về vùng miền tồn tại và phát triển của ca
dao hay dấu ấn ca dao qua từng thời kì lịch sử…
Trong vòng mƣời năm trở lại đây đã xuất hiện một vài luận văn thạc sĩ, luận án
tiến sĩ nghiên cứu sâu về ca dao dƣới các góc nhìn khác nhau. Trong đó, không thể
không kể đến sự nghiên cứu dƣời bình diện ngôn ngữ học tri nhận. Các nghiên cứu
này một lần nữa khai thác sâu hơn ca dao dƣới góc nhìn của các vỉa tầng tƣ duy, trên
nền tảng tri thức, văn hóa, mở ra nhiều chiều kích khám phá tƣ duy với tƣ cách ngôn
ngữ văn chƣơng và ngôn ngữ tinh thần. Có thể kể đến các bài viết Ẩn dụ về con ngƣời
trong ca dao Việt Nam dƣới góc nhìn văn hóa của tác giả Trần Thị Minh Thu, Bƣớc
đầu khảo sát ý niệm về tình yêu trong ca dao ngƣời Việt của tác giả Nguyễn Thị Hà,
Thử phân tích một bài ca dao hài hƣớc từ bình diện ngôn ngữ học tri nhận của tác giả
Lê Đình Tƣờng… Cùng với đó là luận văn thạc sĩ Ẩn dụ tri nhận trong ca dao của tác
giả Bùi Thị Dung, …
Sông nƣớc xuất hiện trong ca dao rất nhiều, đặc biệt là ca dao Nam Bộ. Điều này
đã đƣợc chứng minh qua một số công trình nghiên cứu nhƣ bài viết Cảm xúc về sông
nƣớc qua ca dao, dân ca Nam Bộ của Trần Phỏng Diều, Hình ảnh sông nƣớc Nam Bộ
trong ca dao dân ca của tác giả Lê Ngọc Trinh, Hình tƣợng sông nƣớc trong ca dao
dân ca trữ tình Nam Bộ của Trần Thị Diễm Thúy, luận văn thạc sĩ Yếu tố sông nƣớc
trong văn học dân gian Nam Bộ (trƣờng hợp ca dao Nam Bộ) của Đoàn Thị Thùy
Hƣơng, luận văn Sông nƣớc và văn hóa sông nƣớc đƣợc biểu hiện trong kho tàng văn
học dân gian Việt Nam của Nguyễn Thị Thu Giang, … Có thể thấy số lƣợng công
trình nghiên cứu về “sông nƣớc” trong văn học dân gian nói chung và ca dao nói riêng
là khá phong phú. Tuy nhiên, các công trình chủ yếu nghiên cứu mối quan hệ của
“sông nƣớc” và văn hóa trên bình diện văn hóa và ngôn ngữ cấu trúc truyền thống, chứ
chƣa đào sâu nghiên cứu theo hƣớng ngôn ngữ học tri nhận với phạm trù ẩn dụ ý niệm.
Trong kho tàng phong phú của ca dao ngƣời Việt, ca dao Nam Trung Bộ cũng là
một thành tố chính yếu tạo nên khuôn mặt văn học dân gian của một khu vực rộng lớn.
Ca dao Nam Trung Bộ trẻ hơn nhiều so với ca dao nới đất cội nguồn đến hàng chục
thế kỉ. Có lẽ vì thế nghiên cứu về ca dao Nam Trung Bộ còn khá khiêm tốn về mặt số
lƣợng. Một số công trình đã đƣợc nhắc đến nhƣ bài viết Biểu tƣợng thiên nhiên trong
ca dao Trung Bộ của Nguyễn Thị Kim Ngân, luận án Tín hiệu ngôn ngữ thẩm mỹ
trong ca dao Nam Trung Bộ của Nguyễn Thị Vân Anh, … Những công trình trên gần