Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

XỬ lý và NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ẢNH IMAGE ENHANCEMENT
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chương Bốn: XỬ LÝ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ẢNH
4
XỬ LÝ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ẢNH
IMAGE ENHANCEMENT
Nâng cao chất lượng ảnh là một bước quan trọng, tạo tiền đề cho xử lý ảnh. Mục
đích chính là nhằm làm nổi bật một số đặc tính của ảnh như thay đổi độ tương phản, lọc
nhiễu, nổi biên, làm trơn biên ảnh, khuyếch đại ảnh, ... . Tăng cường ảnh và khôi phục ảnh
là 2 quá trình khác nhau về mục đích. Tăng cường ảnh bao gồm một loạt các phương pháp
nhằm hoàn thiện trạng thái quan sát của một ảnh. Tập hợp các kỹ thuật này tạo nên giai
đoạn tiền xử lý ảnh. Trong khi đó, khôi phục ảnh nhằm khôi phục ảnh gần với ảnh thực
nhất trước khi nó bị biến dạng do nhiều nguyên nhân khác nhau.
4.1 CÁC KỸ THUẬT TĂNG CƯỜNG ẢNH (IMAGE ENHANCEMENT)
Nhiệm vụ của tăng cường ảnh không phải là làm tăng lượng thông tin vốn có trong
ảnh mà làm nổi bật các đặc trưng đã chọn làm sao để có thể phát hiện tốt hơn, tạo thành quá
trình tiền xử lý cho phân tích ảnh.
Toán tử điểm Toán tử KG Biến đổi Giả màu
Tăngđộ tương phản Trơn nhiễu Lọc tuyến tính Sai màu
Xoá nhiễu Lọc trung vị Lọc gốc Giả màu
Chia cửa sổ Lọc dải thấp Lọc sắc thể
Mô hình hoá Trơn ảnh
lược đồ
Hình 4.1. Các kỹ thuật cải thiện ảnh
NhËp m«n xö lý ¶nh sè - §HBK Hµ néi 75
Chương Bốn: XỬ LÝ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ẢNH
Tăng cường ảnh bao gồm: điều khiển mức xám, dãn độ tương phản, giảm nhiễu,
làm trơn ảnh, nội suy, phóng đại, nổi biên v...v. Các kỹ thuật chủ yếu trong tăng cường ảnh
được mô tả qua hình 4.1.
4.1.1 CẢI THIỆN ẢNH DÙNG TOÁN TỬ ĐIỂM
Toán tử điểm là toán tử không bộ nhớ, ở đó một mức xám u ∈[0,N] được ánh xạ
sang một mức xám v ∈[0,N]: v = f( u) (xem 3.4 chương 3). Ánh xạ f tuỳ theo các ứng dụng
khác nhau có dạng khác nhau và được liệt kê trong bảng sau:
1) Tăng độ tương phản
αu α ≤ u < a
f(u) = β(u-a) + va a ≤ u < b
γ(u-b) + vb b ≤ u < L
Các độ dốc α, β, γ xác định độ tương phản tương đối. L là số mức xám cực đại
2)Tách nhiễu và phân ngưỡng
0 0 ≤ u < a
f(u) = αu a ≤ u ≤ b
L u ≥ b
Khi a = b = t gọi là phân ngưỡng
3)Biến đổi âm bản
f(u) = L - u tạo âm bản
4)Cắt theo mức
L a ≤ u ≤ b
f(u) = 0 khác đi
5)Trích chọn bit
f(u) = (in- 2in-1)L , với in = Int[it/2a-1] , n =1, 2,...,B
4.1.1.1 Tăng độ tương phản(stretching contrast)
Trước tiên cần làm rõ khái niệm độ tương phản. Ảnh số là tập hợp các điểm, mà
mỗi điểm có giá trị độ sáng khác nhau. Ở đây, độ sáng để mắt người dễ cảm nhận ảnh
song không phải là quyết định. Thực tế chỉ ra rằng hai đối tượng có cùng độ sáng nhưng đặt
trên hai nền khác nhau sẽ cho cảm nhận khác nhau. Như vậy, độ tương phản biểu diễn sự
thay đổi độ sáng của đối tượng so với nền. Một cách nôm na, độ tương phản là độ nổi của
NhËp m«n xö lý ¶nh sè - §HBK Hµ néi 76
Chương Bốn: XỬ LÝ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ẢNH
điểm ảnh hay vùng ảnh so với nền. Với định nghĩa này, nếu ảnh của ta có độ tương phản
kém, ta có thể thay đổi tuỳ ý theo ý muốn.
Ảnh với độ tương phản thấp có thể do điều kiện sáng không đủ hay không đều,
hoặc do tính không tuyến tính hay biến động nhỏ của bộ cảm nhận ảnh. Để điều chỉnh lại độ
tương phản của ảnh, ta điều chỉnh lại biên độ trên toàn dải hay trên dải có giới hạn bằng
cách biến đổi tuyến tính biên độ đầu vào (dùng hàm biến đổi là hàm tuyến tính) hay phi
tuyến (hàm mũ hay hàm lôgarít). Khi dùng hàm tuyến tính các độ dốc α, β, γ phải chọn lớn
hơn một trong miền cần dãn. Các tham số a và b (các cận) có thể chọn khi xem xét lược đồ
xám của ảnh.
v
vb
β
va α
a b L u
Hình 4.2 Dãn độ tương phản
Chú ý, nếu dãn độ tương phản bằng hàm tuyến tính ta có:
α = β =γ =1 ảnh kết quả trùng với ảnh gốc
α,β,γ >1 dãn độ tương phản
α,β,γ <1 co độ tương phản
Hàm mũ hay dùng trong dãn độ tương phản có dạng:
f = (X[m,n])p
Với các ảnh hạng động nhỏ, p thường chọn bằng 2.
NhËp m«n xö lý ¶nh sè - §HBK Hµ néi 77