Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học phần hóa vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
Tên đề tài: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HỖ
TRỢ HỌC SINH TỰ HỌC PHẦN HÓA VÔ CƠ LỚP 11 CHƯƠNG
TRÌNH CƠ BẢN
Khóa luận tốt nghiệp sư phạm
Sinh viên thực hiện : Trương Thị Loan
Lớp :14SHH
Giáo viên hướng dẫn: TS Ngô Minh Đức
Đà Nẵng, tháng 04 năm 2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA HOÁ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Trương Thị Loan Lớp: 14SHH
1. Tên đề tài: “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học phần
hóa vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản”.
2. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và điều tra thực trạng việc dạy học hóa học cũng như tình
hình sử dụng BT để hỗ trợ HS tự học.
- Xây dựng cơ sở khoa học cho việc xây dựng HTBT gồm:
Nguyên tắc xây dựng HTBT hỗ trợ HS tự học.
Quy trình xây dựng HTBT hỗ trợ HS tự học.
Phương pháp xây dựng BT hỗ trợ HS tự học.
- Tuyển chọn và biên soạn BT mới để xây dựng HTBT phần hóa học vô cơ lớp 11
chương trình cơ bản trường THPT có tác dụng hỗ trợ HS tự học.
- Nghiên cứu các biện pháp sử dụng HTBT hóa học có tác dụng hỗ trợ HS tự học
trong dạy học hóa học ở trường THPT.
3. Giáo viên hướng dẫn: TS. Ngô Minh Đức
4. Ngày giao đề tài: 22/07/2017 Ngày hoàn thành: 20/4/2018
Chủ nhiệm Khoa Giáo viên hướng dẫn
(Kí và ghi rõ họ, tên) (Kí và ghi rõ họ, tên)
PGS. TS. Lê Tự Hải TS. Ngô Minh Đức
Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày tháng 04 năm 2018
Kết quả điểm đánh giá …………
Ngày tháng năm 2018
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)
LỜI CÁM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp này là một công trình nghiên cứu khoa học rất quan trọng
đối với bản thân tôi vì trong quá trình thực hiện khóa luận này, tôi có điều kiện tổng
hợp và củng cố lại những kiến thức đã được học cũng như đúc kết lại một số kinh
nghiệm tôi đã có trong quá trình giảng dạy.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, bên cạnh sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè và người thân.
Nhân đây, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc đến:
- Tiến sĩ Ngô Minh Đức, thầy đã cho tôi những góp ý chuyên môn vô cùng quý
báu, luôn động viên tôi trước những khó khăn khi thực hiện đề tài và giúp đỡ tôi rất
nhiều trong việc tìm kiếm tài liệu tham khảo giúp tôi có thể hoàn thành khóa luận.
- Bạn bè đã hỗ trợ tôi về chuyên môn, góp ý cho tôi khi tiến hành giảng dạy và
cả khi tôi gặp khó khăn về thời gian trong quá trình tìm tài liệu tham khảo.
- Xin gửi đến ba mẹ tôi lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc, những người luôn ở
bên động viên, khuyến khích giúp tôi có đủ nghị lực vượt qua những khó khăn trong
suốt quá trình làm khóa luận của mình.
Dù đã cố gắng hết sức, nhưng với thời gian và khả năng còn hạn chế, khóa luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý từ Quý thầy cô
và bạn bè. Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc.
Trương Thị Loan
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 04 năm 2018
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................1
4. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................1
5. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................1
7. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2
8. Điểm mới của đề tài..................................................................................................2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ HỌC, NĂNG LỰC
TỰ HỌC VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC ..........................................................................3
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .....................................................................................3
1.1.1. Quan điểm và tư tưởng về tự học trên thế giới...................................................3
1.1.2. Quan điểm và tư tưởng về tự học trong lịch sử giáo dục Việt Nam ...................3
1.1.3. Quan điểm và tư tưởng về tự học đối với môn Hóa học.....................................3
1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học..........................................................................4
1.2.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy và học .........................................................4
1.2.2. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy và học ................................................5
1.3. Vấn đề tự học .........................................................................................................6
1.3.1. Khái niệm “tự học” ............................................................................................6
1.3.2. Khái niệm “năng lực” ........................................................................................6
1.3.3. Năng lực tự học...................................................................................................6
1.3.4. Các năng lực tự học cơ bản................................................................................7
1.3.5. Các hình thức tự học...........................................................................................8
1.3.6. Chu trình tự học ..................................................................................................8
1.3.7. Vai trò của tự học trong quá trình học tập.......................................................11
1.3.8. Những biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh...............................11
1.3.9. Đánh giá năng lực tự học của học sinh ............................................................12
1.3.10. Một số yêu cầu học sinh cần có để tự học tốt.................................................13
1.4. Bài tập hóa học.....................................................................................................13
1.4.1. Khái niệm “bài tập hóa học” ...........................................................................13
1.4.2. Tác dụng của bài tập hóa học...........................................................................13
1.4.3. Phân loại bài tập hóa học.................................................................................14
1.4.4. Các giai đoạn của quá trình giải bài tập hóa học ............................................14
1.4.5. Một số lưu ý khi sử dụng bài tập hóa học.........................................................15
1.4.6. Xu hướng phát triển bài tập hóa học hiện nay .................................................16
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...........................................................................................17
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HỖ TRỢ
HỌC SINH TỰ HỌC PHẦN HÓA VÔ CƠ LỚP 11 CƠ BẢN ............................18
2.1. Tổng quan về phần hóa vô cơ lớp 11 cơ bản .......................................................18
2.1.1. Mục tiêu dạy học...............................................................................................18
2.1.2. Dàn ý nội dung phần hóa học vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản ....................19
2.1.3. Phương pháp dạy học phần hóa học vô cơ lớp 11 ...........................................19
2.2. Nguyên tắc khi xây dựng hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học ......................20
2.3. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học ...............................22
2.4. Hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học phần hóa vô cơ lớp 11 chương trình cơ
bản trường THPT........................................................................................................23
2.4.1. Hệ thống bài tập hỗ trợ tự học chương “Sự điện li”........................................23
2.4.2. Hệ thống bài tập hỗ trợ tự học chương “ Nitơ - Photpho”..............................49
2.4.3. Hệ thống bài tập hỗ trợ tự học chương “ Cacbon - Silic”...............................76
2.5. Sử dụng bài tập hỗ trợ học sinh trong quá trình tự học .....................................106
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.........................................................................................111
KẾT LUẬN..............................................................................................................112
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................113
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
BTHH Bài tập hóa học
BT Bài tập
GV Giáo viên
HS Học sinh
HTBT Hệ thống bài tập
NLTH Năng lực tự học
PPDH Phương pháp dạy học
SBT Sách bài tập
SGK Sách giáo khoa
THPT Trung học phổ thông
TCHH Tính chất hóa học
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Chu trình tự học ...........................................................................................9
Hình 1.2. Chu trình dạy học.........................................................................................9
Hình 1.3. Sơ đồ chu trình dạy – tự học ......................................................................10
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, một trong những tiêu chí đánh giá sự lĩnh hội kiến thức
hóa học của HS đó chính là kĩ năng vận dụng có hiệu quả các kiến thức hóa học để
giải BTHH. Giải BTHH là phương pháp HS hoạt động tự lực để củng cố và trau dồi
kiến thức hóa học của mình. BTHH cung cấp cho HS cả kiến thức, cả con đường để
giành lấy kiến thức, cả niềm vui sướng của sự phát hiện ra kiến thức. Muốn rèn luyện
kĩ năng giải BT thì HS phải tự giải BT thường xuyên, giải BT bằng nhiều cách và có
nội dung được nâng cao dần.
Bên cạnh đó, do thời gian dạy học môn hoá học trên lớp còn hạn hẹp, thời gian
ôn tập, hệ thống hoá lý thuyết và giải BT chưa được nhiều, không phải HS nào cũng
đủ thời gian để thấu hiểu, ghi nhớ và vận dụng những kiến thức mà GV truyền thụ ở
trên lớp. Vì vậy việc tự học ở nhà của HS là rất quan trọng và cần thiết. Mặt khác,
trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật với sự bùng nổ thông tin như
hiện nay thì mỗi người muốn làm việc tốt đều phải tích cực tự học và tự học suốt đời.
Đã có nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu các vấn đề về BTHH và cũng có
nhiều công trình được áp dụng ở mức độ khác nhau. Tuy nhiên việc nghiên cứu sử
dụng HTBT theo hướng hỗ trợ HS tự học vẫn còn là cái mới. Với mong muốn tìm
hiểu và sử dụng hiệu quả các BTHH nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở Trung học
phổ thông, tôi chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh
tự học phần hóa vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng HTBT hỗ trợ HS tự học phần hóa vô cơ lớp 11 (chương trình cơ bản)
đồng thời nâng cao chất lượng dạy học hóa học trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và điều tra thực trạng việc dạy học hóa học cũng
như tình hình sử dụng BT để hỗ trợ HS tự học.
- Xây dựng cơ sở khoa học cho việc xây dựng HTBT gồm:
Nguyên tắc xây dựng HTBT hỗ trợ HS tự học.
Quy trình xây dựng HTBT hỗ trợ HS tự học.
Phương pháp xây dựng BT hỗ trợ HS tự học.
- Tuyển chọn và biên soạn BT mới để xây dựng HTBT phần hóa học vô cơ lớp
11 chương trình cơ bản trường THPT có tác dụng hỗ trợ HS tự học.
- Nghiên cứu các biện pháp sử dụng HTBT hóa học có tác dụng hỗ trợ HS tự
học trong dạy học hóa học ở trường THPT.
4. Đối tượng nghiên cứu
Việc xây dựng và sử dụng HTBT hỗ trợ HS tự học phần hóa vô cơ lớp 11
(chương trình cơ bản) trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Phần hóa vô cơ lớp 11 (chương trình cơ bản).
- Thời gian: Từ 01/09/2017 đến 20/04/2018.
6. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình dạy học, nếu GV biết lựa chọn, xây dựng được một HTBT đa
dạng, khai thác được mọi khía cạnh của kiến thức cơ bản ở các mức độ nhận thức
khác nhau và sử dụng BTHH một cách hợp lý, hiệu quả theo hướng tự học, phù hợp
2
với từng đối tượng HS thì sẽ có tác dụng tốt trong việc phát huy tính tự học chủ động
và phát triển tư duy cho HS, đồng thời giúp HS rèn luyện kĩ năng giải BTHH, từ đó
nâng cao chất lượng của quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tính tự học và PPDH hóa học liên quan đến đề tài
(trong các tài liệu tâm lý học, giáo dục học, lý luận dạy học...), các vấn đề về BTHH,
hoá học đại cương, vô cơ, phân tích.
- Nghiên cứu nội dung chương trình, các chuẩn kiến thức và kỹ năng môn Hoá
học THPT.
- Tìm kiếm, nghiên cứu và phân tích kinh nghiệm về BTHH trong các sách báo
tham khảo và trên mạng internet.
- Phân tích và tổng hợp các tài liệu đã thu thập được.
8. Điểm mới của đề tài
- Xây dựng HTBT hóa học vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản được sắp xếp theo
từng chương, bài; trình bày phân dạng theo chủ để, theo trình tự từ cơ bản đến phức
tạp, có nhiều BT tương tự. HTBT có nội dung phủ kín chương trình, các dạng BT
phong phú, phù hợp nhiều đối tượng HS và có sự nhấn mạnh những nội dung trọng
tâm trọng điểm.
- Đây là một HTBT đa dạng, đa cấp, có tính kế thừa, đáp ứng yêu cầu của ba
loại trình độ HS trong một lớp học, rất tiện dụng cho cả GV và HS. HTBT có tác
phục vụ đắc lực cho việc dạy và học.
- Đề xuất cách lựa chọn các dạng BT hỗ trợ việc tự học cho HS trường THPT.
- Giúp HS THPT có phương pháp rèn luyện các kĩ năng giải BTHH góp phần
nâng cao chất lượng dạy học hóa học trong giai đoạn hiện nay.
3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ HỌC, NĂNG LỰC
TỰ HỌC VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Quan điểm và tư tưởng về tự học trên thế giới
Vấn đề tự học đã được nghiên cứu từ rất sớm trong lịch sử giáo dục trên thế
giới:
John Dewey (1859-1952) phát biểu: “HS là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi
phương tiện giáo dục”. Một loạt các PPDH theo quan điểm này đã được sử dụng:
“Phương pháp hợp tác”, “Phương pháp nêu vấn đề”, “Phương pháp tích cực”. Nói
chung, đây là các phương pháp mà GV đóng vai trò gợi sự chú ý, kích thích HS tự
hoạt động, tự tìm tòi để lĩnh hội kiến thức.
T. Makiguchi, nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật Bản, trong những năm 30 của
thế kỷ XX đã cho rằng: “Mục đích của giáo dục là hướng dẫn quá trình học tập và
đặt trách nhiệm học tập vào tay mỗi HS. Giáo dục xét như là một quá trình hướng
dẫn HS tự học’’.
Gần đây, nhiều cuốn sách cũng đề cập đến vấn đề tự học: “Hiểu biết là sức mạnh của
thành công” do Klas Mellander chủ biên đã đề cập đến bí ẩn của việc học, trong đó
nhấn mạnh vai trò của tự học, hướng dẫn 5 bước cần thực hiện để giúp chúng ta dễ
dàng hơn trong quá trình học hỏi.
Trong cuốn sách “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế!” (Tựa tiếng Anh: I Am Gifted, So
Are You!) của tác giả Adam Khoo xuất bản năm 2008 chứng minh rằng khả năng trí
tuệ tiềm ẩn và sự thông minh sáng tạo của con người vượt xa hơn những gì chúng ta
nghĩ và thường được nghe tới.
1.1.2. Quan điểm và tư tưởng về tự học trong lịch sử giáo dục Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh tụ kiệt xuất của cách mạng Việt Nam, danh nhân
văn hóa thế giới từng nói: “Còn sống thì còn phải học” và “về cách học phải lấy tự
học làm cốt”.
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn một tấm gương sáng về tự học ở nước ta cho rằng:
“học bao giờ cũng gắn liền với tự học, tự rèn luyện, coi trọng việc tự học, nêu cao
những tấm gương tự học thành tài”.
Từ lâu, việc khích lệ phát triển NLTH của HS đã được Đảng, Nhà nước quan
tâm, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng về định hướng chiến lược phát triển
giáo dục - đào tạo trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa nêu rõ: “Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, bảo đảm điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu cho HS, nhất là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào
tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”.
1.1.3. Quan điểm và tư tưởng về tự học đối với môn Hóa học
Hóa học là một môn khoa học có những đặc trưng riêng nên đòi hỏi người học
phải có tư duy thích hợp, đó là năng lực quan sát, phân tích các hiện tượng tự nhiên,
năng lực khái quát, tổng hợp thành quy luật và phải có phong cách học tập độc lập
sáng tạo. Để rèn luyện các năng lực này không thể không kể tới vai trò rất lớn của
4
BTHH. Gần đây, có nhiều tài liệu, luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về xây dựng hệ
thống BTHH nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS THPT.
Theo hướng nghiên cứu về việc xây dựng và sử dụng HTBT hóa học đã có
một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành hóa học như:
1. Đặng Thị Thanh Bình (2006), Tuyển chọn và xây dựng HTBT hóa học bồi dưỡng
học sinh khá giỏi lớp 10 THPT (ban nâng cao), Luận văn thạc sỹ khoa học, ĐHSP
Hà Nội.
2. Lê Văn Dũng (2001), Phát triển tư duy cho HS thông qua BTHH, Luận án tiến sĩ,
ĐHSP Hà Nội.
3. Đỗ Mai Luận (2006), Phát triển năng lực tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo của
HS qua BTHH vô cơ lớp 11- Ban KHTN, Luận văn thạc sỹ khoa học, ĐHSP Hà Nội.
4. Lê Như Nguyện (2009), Rèn trí thông minh cho học sinh thông qua việc giải bài
tập trong dạy học hóa học ở trường THPT, Luận văn thạc sỹ khoa học, ĐHSP Vinh.
5. Vũ Anh Tuấn (2003), Xây dựng HTBT hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc
bồi dưỡng HS giỏi hóa học ở trường trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà
Nội.
Theo hướng nghiên cứu về việc hỗ trợ HS tự học cũng có một số khoá luận
và luận văn thạc sĩ chuyên ngành hóa học như:
1. Trần Thị Thanh Hà (2010), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa học trường trung học phổ
thông, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Tp.HCM.
2. Nguyễn Ngọc Nguyên (2010), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun
nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 11 THPT, Luận văn
Thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Tp.HCM.
3. Ths. Nguyễn Thanh Thủy (2016), Hình thành kỹ năng tự học cho sinh viên - nhu
cầu thiết yếu trong đào tạo ngành sư phạm, Tạp chí khoa học - đại học Đồng Nai.
Việc tiếp xúc, tìm hiểu các luận văn có cùng hướng nghiên cứu đã giúp tác giả
có nhiều bài học bổ ích trong quá trình thực hiện khóa luận của mình. Và tác giả
nhận thấy rằng, đề tài tìm hiểu về phát triển NLTH được khá nhiều người quan tâm,
nhất là trong những năm gần đây. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu và vận dụng vào dạy
học phần hóa học vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản cũng chưa có nhiều tác giả
nghiên cứu. Và đặc biệt, việc nghiên cứu xây dựng HTBT hóa học vô cớ lớp 11
chương trình cơ bản cho phù hợp, kích thích được sự đam mê, hứng thú của các HS
góp phần đổi mới PPDH theo hướng phát triển NLTH ít được các tác giả lựa chọn.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học
1.2.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy và học
Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ 4 (khoá VII) đã xác định: “Phải khuyến
khích tự học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho
HS năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Định hướng này đã được pháp chế hoá trong Luật giáo dục điều 24.2: “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của
HS; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học;
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Nhưng cho đến nay sự đổi mới PPDH trong nhà
trường phổ thông theo định hướng này chưa được là bao, phổ biến vẫn là cách dạy
thông báo kiến thức sách vở và cách học thụ động.
5
Nguyên nhân của thực trạng này thì nhiều nhưng căn bản là thiếu động lực học
tập từ phía HS. Trong thanh niên, HS hình thành tâm lí thực dụng: không cần học
giỏi, học cao mà cần có chỗ làm được nhiều tiền, không cần rèn luyện theo mục tiêu
phát triển nhân cách toàn diện mà chỉ cần học những kiến thức tối thiểu, cần thiết
cho mục đích kiếm sống. Mặt khác, nhà trường phổ thông hiện tại chưa đáp ứng
được nhu cầu đa dạng, linh hoạt của người học cả về hệ thống, nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học nên còn làm HS không mấy hứng thú khi đến trường
học.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với sự thách thức
trước nguy cơ tụt hậu trên con đường hoà nhập khu vực, thế giới bằng sự cạnh tranh
trí tuệ, sự thích ứng với cơ chế thị trường chắc chắn các gia đình và HS sẽ có những
chuyển biến về mục đích, động cơ và thái độ học tập.
Với đối tượng người học như vậy đòi hỏi nhà trường phải thay đổi nhiều nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học các môn học để có những sản phẩm
đào tạo với chất lượng ngày càng cao, cung cấp cho thị trường lao động luôn biến đổi
của xã hội phát triển. Vì vậy giáo dục đã được xác định phương hướng đổi mới đúng
đắn là tăng cường sử dụng PPDH tích cực để phát huy cao độ tính tích cực, chủ
động, độc lập sáng tạo trong nhận thức người học.
1.2.2. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy và học
- Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tìm tòi sáng tạo, tiềm năng trí tuệ nói
riêng và nhân cách nói chung ở người học, khả năng thích ứng với thực tiễn cuộc
sống luôn đổi mới.
- Hướng 2: Tăng cường khả năng tự vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn
luôn biến đổi.
- Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện
đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hoá cá thể cao độ, tiến lên theo nhịp độ
cá nhân.
Hướng 1, 2, 3 để hoàn thiện chất lượng các PPDH hiện có.
- Hướng 4: Liên kết nhiều PPDH riêng rẽ thành tổ hợp PPDH phức hợp.
- Hướng 5: Liên kết PPDH với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại
(phương tiện nghe nhìn, máy vi tính, …) tạo ra các tổ hợp PPDH có dùng kỹ thuật.
- Hướng 6: Chuyển hoá phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn
học.
- Hướng 7: Đa dạng hoá các PPDH, cấp học, bậc học, các loại hình trường và
các môn học.
Hướng 4, 5, 6, 7 để sáng tạo những PPDH mới.
Việc đổi mới PPDH hoá học cũng theo 7 hướng nói chung nhưng trước mắt tập
trung vào 2 hướng:
Hướng 1: PPDH hoá học phải đặt người học vào vị trí chủ thể của hoạt
động nhận thức, làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện HS tập giải quyết các
vấn đề của khoa học từ dễ đến khó, có như vậy họ mới có điều kiện tốt để tiếp thu và
vận dụng kiến thức một cách chủ động sáng tạo.
Hướng 2: Hoá học là một môn học thực nghiệm, PPDH hoá học phải tăng
cường thí nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị dạy học giúp mô hình
hoá, giải thích chứng minh các quá trình hoá học.