Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại công
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Học viện tài chính chuyên đề tốt nghiệp
Lời Mở Đầu
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện không thể thiếu được của
mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý vốn là một trong
những nội dung quan trọng của quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng nhất của
quản lý vốn là đảm bảo cho quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất.
Vốn kinh doanh được chia làm hai phần: vốn lưu động và vốn cố định.
Trong đó, việc huy động đáp ứng đủ vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đã khó thì việc bảo toàn, sử dụng và phát triển nó như thế nào còn khó
hơn nhiều mà không phải doanh nghiệp nào cũng làm được.
Việc chuyển đổi nền kinh tế đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Cùng việc hoàn thiện sắp
xếp lại doanh nghiệp theo định hướng của chính phủ, tạo môi trường pháp lý và
kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt động là một trong những điều kiện làm
cho doanh nghiệp thực sự phải chăm lo đến sự tồn tại và phát triển của mình. Do
đó bắt buộc các doanh nghiệp phải chú trọng đến vấn đề quản lý, sử dụng vốn
kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Từ đó nêu ra vấn đề làm sao để có thể quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong các doanh nghiệp, vì vậy em đã chọn đề tài cho chuyên đề
cuối khóa là:
"Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ
chức sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC"
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về VLĐ và hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Sv: Trương Xuân Thái 1 Lớp: k43/11.10
Học viện tài chính chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vồn lưu động ở
công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở
Công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC
Do những hạn chế về thời gian và kiến thức nên chuyên đề của em còn
nhiều sai sót. Em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để
cho bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 27 tháng 04 năm 2009
Sinh viên: Trương xuân thái
Sv: Trương Xuân Thái 2 Lớp: k43/11.10
Học viện tài chính chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
Một số vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động.
1.1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động.
Đối với mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì phải có vốn và trong nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện tiên quyết
có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế
nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với việc
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vậy vốn là gì? Có
thể hiểu: “Vốn là một phạm trù kinh tế. Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả giá
trị các tài sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là giá trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh
nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời”.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần
hội tụ đầy đủ 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Khác với
tư liệu lao động và sức lao động được sử dụng lâu dài, đối tượng lao động chỉ tham gia
trong từng chu kỳ sản xuất kinh doanh và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu,
giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Bộ phận đối
tượng lao động này xét về hình thái hiện vật được gọi là tài sản lưu động. Nếu xét về
hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước để hình thành
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của
Sv: Trương Xuân Thái 3 Lớp: k43/11.10
Học viện tài chính chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành
một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của vốn lưu
động chịu sự chi phối của bởi những đặc điểm của TSLĐ. Do đó vốn lưu động
có những đặc điểm sau:
+ VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, hết chu kỳ đó doanh nghiệp
thu hồi được VLĐ và dùng VLĐ cho chu kỳ sản xuất tiếp theo.
+ VLĐ dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được thu hồi
toàn bộ khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh khi doanh nghiệp bán được hàng hoá
sản phẩm, thu tiền bán hàng về.
+ Kết thúc một chu kỳ sản xuất thì VLĐ cũng hoàn thành một vòng tuần
hoàn. Việc hoàn thành một vòng tuần hoàn đồng nghĩa với một phần lãi của
doanh nghiệp được xác định.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của Công ty.
Để quản lí và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phân loại VLĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Có những cách phân loại sau :
+ Dựa vào vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh,
VLĐ được chia thành ba loại :
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm giá trị các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…
Sv: Trương Xuân Thái 4 Lớp: k43/11.10
Học viện tài chính chuyên đề tốt nghiệp
- VLĐ trong khâu sản xuất : Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- VLĐ trong khâu lưu thông : Bao gồm các giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền,
các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, kí cựơc, kí quĩ ngắn hạn…
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng khâu của
sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lí sao cho
có hiệu quả sử dụng cao nhất.
+ Dựa vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành hai loại :
- Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật
cụ thể như nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm…
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn tại quĩ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ,
đồng thời cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán của mình.
1.1.3. Kết cấu vồn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng.
* Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu VLĐ là tỷ trọng của từng bộ phận vốn hay từng khoản vốn bị
chiếm trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ
+ Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: khoảng cách giữa các doanh nghiệp
với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối
lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại
Sv: Trương Xuân Thái 5 Lớp: k43/11.10
Học viện tài chính chuyên đề tốt nghiệp
vật tư cung cấp.
+ Các nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
+ Các nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỹ luật thanh
toán của các doanh nghiệp.
1.1.4. Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau như từ vốn vay, vốn chủ sỡ hữu hay một số nguồn khác và ứng với
mỗi nguồn vốn huy động thì có chi phí sử dụng vốn khác nhau.
1.1.4.1. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn.
Vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được huy động từ những nguồn vốn sau:
* Nguồn vốn chủ sở hữu: thể hiện một bộ phận VLĐ được tài trợ bằng
nguồn vốn chủ sỡ hữu của doanh nghiệp. Bao gồm:
+ Nguồn vốn góp của chủ sở hữu (vốn góp ban đầu và vốn góp bổ sung thêm).
+ Lợi nhuận để tái đầu tư.
* Các khoản nợ phải trả: thể hiện phần VLĐ được tài trợ bằng nguồn vốn
nợ. Bao gồm:
+ Nợ tín dụng: là các khoản nợ vay của ngân hàng và của các tổ chức tín
dụng, các khoản nợ có tính chất chu kỳ.
+ Nợ chiếm dụng: là phần VLĐ được tài trợ bởi nguồn vốn mà doanh
Sv: Trương Xuân Thái 6 Lớp: k43/11.10
Học viện tài chính chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp đi chiếm dụng được như: nợ phải trả cho người bán, phải trả công nhân
viên, thuế phải trả nhà nước, các khoản phải trả phải nộp khác.
1.1.4.2. Phân loại theo thời gian huy động vốn.
* Nguồn VLĐ thường xuyên là: nguồn vốn hình thành nên một lượng tài sản
lưu động nhất định bao gồm mức dự trữ hàng tồn kho và các khoản vốn trong thanh
toán (nợ phải thu, tạm ứng…). Nguồn VLĐ thường xuyên là tổng thể các nguồn
vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng có tính chất dài hạn vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có tác dụng đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục. Nguồn
VLĐ thường xuyên được xác định thông qua bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp và tại một thời điểm kinh doanh nó được xác định như sau:
Nguồn VLĐ Tổng nguồn vốn Tổng giá trị còn lại
thường xuyên =
thường xuyên - của TSCĐ và TSDH
khác
Hoặc:
Nguồn VLĐ Tài sản Nợ
thường xuyên =
lưu động -
ngắn hạn
* Nguồn VLĐ tạm thời là: nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng các nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bảng cân đối kế
toán nguồn vốn tạm thời được xác định bằng nợ ngắn hạn, bao gồm: các khoản
vay ngắn hạn, khoản trả nợ nhà cung cấp, phải trả công nhân viên, phải nộp ngân
sách Nhà nước, các khoản phải nộp khác…
Trong tất cả các nguồn trên thì nguồn VLĐ được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu
Sv: Trương Xuân Thái 7 Lớp: k43/11.10