Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Vốn lưu động tại NM bánh kẹo cc Hữu Nghị
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần 1: Lời mở đầu:
Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào
các định chế khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc
gia từ nay đến năm 2020. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh nói riêng phải đương đầu với nhiều thách thức lớn.
Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của nước ta có sự thay đổi lớn. Với
các doanh nghiệp thì ranh giới giữa thành công và thất bại trở nên rõ ràng.
Ngày nay tràn ngập các doanh ngiệp sản xuất ra cùng 1 loại hàng hóa, khách
có nhiều cơ hội lựa chọn nên việc sử dụng vốn lưư động sao cho có hiệu quả
trở nên quan trọng .Tuy nhiên, những kết quả đạt được vẫn còn tồn đọng
những mặt hạn chế. Một số doanh nghiệp đ? gặp không ít những khó khăn
bởi trình độ quản lý chưa theo kịp với đà của cơ cơ chế thị trường kèm theo
là sự phản ứng kém linh hoạt với phương thức và cách thức điều hành doanh
nghiệp điển hình trong lĩnh vực tài chính. Các doanh nghiệp còn lúng túng
trong huy động, quản lý và sử dụng vốn. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt
tay vào sản xuất hay xem xét một phương án kinh doanh đều quan tâm đầu
tiên đến vốn kinh doanh của mình và sử dụng vốn một cách tiết kiệm. Muốn
vậy, công tác tài chính của doanh nghiệp phải được thực hiện một cách đầy
đủ, chính xác kịp thời và đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính xác.
Xuất phát từ nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại nhà m¸y,em đã
chọn đề tµi: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nâng cao sử dụng vốn lưu
động tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị’’.
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong các doanh nghiệp
1.1.Vốn lưu động:
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm:
Vốn lưu động biểu hiện bằng tiền tài sản lưu động các doanh
nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn
lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Ðó la số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự trữ vật
tư, để chi phí cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí
cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Vốn lưu động tham gia
hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển qua nhiều
hình thái giá trị khác nhau như tiền tệ, đối tượng lao động, sản
phẩm dở dang, bán thanh phẩm, thành phẩm. Giá trị vốn lưu động
được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Vốn lưu
động thể hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Ðó la toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm , thành phẩm.
- Hình thái giá trị: là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật
liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, giá trị tăng lên do việc sử
dụng lao động sống trong quá trình sản xuất và những chi phí
bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông. Sự lưu thông về mặt hiện
vật và giá trị của vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất
22
Chuyên đề tốt nghiệp
có thể biểu diễn bằng công thức chung: T- H- SX-H?-T? Trong
quá trình vận động, đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Một
vòng khép kín đó gợi mở cho chúng ta thấy hàng hoá được mua
vào để doanh nghiệp sản xuất sau đó đem bán ra, việc bán được
hàng tức là được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận
được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Từ các kết
quả đó giúp ta sáng tạo ra một cách thức quản lý vốn lưu động
tối ưu và đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp:
1.1.2.1.Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2.1.1.Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất:
+ Vốn nguyên vật liệu chính.
+ Vốn vật liệu phụ.
+ Vốn nhiên liệu.
+ Vốn phụ tùng thay thế.
+ Vốn vật liệu đóng gói bao bì.
+ Vốn công cụ lao động nhỏ.
1.1.2.1.2. Vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất:
33
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Vốn sản phẩm dở dang.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế.
+ Vốn về chi phí tự kết chuyển.
1.1.2.1.3. Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông:
+ Vốn thành phẩm hàng hoá.
+ Vốn tiền tệ.
+ Vốn thanh toán
1.1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Vốn vật tư hàng hoá: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu
hiện vật cụ thể nguyên nhiên vật liệu sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm.
Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền quỹ, vốn, tiền gửi ngân hàng, các
khoản vốn trong thanh toán, đầu tư ngắn hạn.
1.1.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn:
Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền chủ sở hữu của
doanh nghiệp bao gồm vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn tự
bổ sung từ lợi nhận, từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn liên
doanh liên kết. Vốn chủ sở hữu được xác định phần còn lại
trong tổng tải sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ
phải trả.
44
Chuyên đề tốt nghiệp
Các khoản nợ là khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn
vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác.
1.1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành:
Vốn do nhà nước cấp: Là vốn do nhà nước cấp do doạnh nghiệp
được xác nhận trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh
nghiệp phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển. Vốn do nhà
nước cấp có 2 loại là vốn cấp ban đầu và vốn cấp bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng vốn này
phải nộp ngân sách một tỷ lệ phần trăm nào đó trên vốn cấp gọi
là thu sử dụng vốn ngân sách.
Vốn tự bổ sung: Là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm: vốn
khấu hao cơ bản, lợi nhuận để lại, vốn cổ phần.
Vốn liên doanh, liên kết: Là vốn do doanh nghiệp liên doanh,
liên kết với doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để thực
hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Ðây là một hình thức huy
động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh
này có thể gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị
giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp
nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng kinh doanh quy định góp
vốn bằng máy móc thiết bị.
Nguồn vốn đi vay: Nguồn vốn đi vay từ các tổ chức
chính phủ và phi chính phủ được hoàn lại.
55
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ
phiếu , tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, vốn huy động
qua thị trường chứng khoán, tín dụng thuê mua.
+)Tín dụng thương mại là tín dụng thường được các
doanh nghịệp sử dụng, coi đó như một nguồn vốn ngắn
hạn. Tín dụng thương mại chính là quan hệ mua bán chịu
giữa các doanh nghiệp, mua bán trả chậm hay trả góp.Tín
dụng thương mại luôn gắn với một luồng hàng hóa dịch
vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó
chiụ sự tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách
tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Tín
dụng thương mại là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt
trong kinh doanh mà nó còn tạo ra khả năng mở rộng hợp
tác kinh doanh một các lâu bền. Tuy nhiên do đặc điểm
của khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn
nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học,
nó có thể đáp ứng phần nào vốn lưu động cho doanh
nghiệp. Mặt khác, do là nguồn vốn ngắn hạn nên sử dụng
qua nhiều loại hình này dễ gặp phải các rủi ro như: rủi ro
về l?i suất, rủi ro về thanh toán. Trên thực tế, chiếm dụng
đến một mức độ nào đó có thể coi là tín dụng thương
mại.
+) Tín dụng ngân hàng: Ðây là khoản vay tại các ngân
hàng thương mại. Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu
vốn tức thời cho doanh nghiệp, với thời hạn có thể từ vài
ngày tới cả năm với lượng vốn theo nhu cầu kinh doanh
66
Chuyên đề tốt nghiệp
của doanh nghiệp. Sự tài trợ của ngân hàng cho doanh
nghiệp được thực hiên theo nhiều phương thức. Một là
cho vay theo từng món. Theo phương thức này khi phát
sinh nhu cầu bổ sung vốn với một lượng nhất định và
thời hạn xác định, doanh nghiệp làm đơn xin vay. Nếu
được ngân hàng chấp nhận, doanh nghiẹp sẽ ký khế ước
nhận nợ và sử dụng tiền vay. Việc trả nợ được thực hiện
theo các kỳ hạn nợ đ? thoả thuận hoặc trả một lần vào
ngày đáo hạn. Hai là, cho vay luân chuyển. Phương thức
này được áp dụng khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn bổ
sung thường xuyên và đáp ứng những điều kiện nhất định
mà ngân hàng đặt ra. Theo phương thức này, doanh
nghiệp và ngân hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng
cho mọt thời hạn nhất định. Hạn mức tín dụng được xác
định dựa trên nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp và
mức cho vay tối đa mà ngân hàng có thể chấp thuận. Căn
cứ vào hạn mức tín dụng đ? thoả thuận, doanh nghiệp có
thể nhận tiền vay nhiều lần nhưng tổng các món nợ sẽ
không vượt quá hạn mức đã xác định.
+) Vốn huy động qua thị trường chứng khoán: Thị trường
chứng khoán huy động vốn trung và dài hạn cho các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động qua thị
trương chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu, đây
là công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích
vay dài hạn đáp ứng nhu cấu vốn cho sản xuất kinh
doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp
77