Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Vốn đầu tư xây dựng nhà xưởng từ vốn lưu động sang tài sản cố định pdf
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Lời Mở Đầu
Hiện nay, vốn là vấn đề quang trọng và rất cần thiết đối với quá trình sản
xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.Bỡi lẽ, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến
hành sản xuất kinh doanh điều trước tiên là phải có một lượng vốn nhất định để đầu
tư xây dựng nhà xưởng mua nguyên vật liệu, trả công,nộp thuế... vốn cố định là nền
tảng cho sự hình thành và phát triển các hoạt động doanh nghiệp, vốn lưu động là
nhân tố trực tiếp quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước ra đời dã hơn
chục năm, trong điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi
công ty ngày càng năng động sáng tạo trong quá trình kinh doanh cũng như việc sử
dụng và khai thác hiệu quả nguồn vốn lưu động phục vụ cho quá trình kinh doanh
của mình. Tuy nhiên,tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty trong
những năm qua chưa được tốt thể hiện ở khả năng thanh toán, mức doanh lợi vốn
lưu động còn thấp tye lệ khoản phải thu còn cao... mặc khác lượng vốn chủ sở hữu
đầu tư vào tài sản lưu động còn quá ít nên kinh doanh phải vay vốn ngân hàng, chi
phí lãi vay khá cao.
Trong quá trình thực tập tại công ty, kết hợp với kiến thức được trạng bị ở
trường em thực hiện chuyên đề thực tập với đề tài “Phân tích tình hình quản lý và
sử dụng vốn lưu động tại Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng”.
Chuyên đề gồm ba phần chính:
PHẦN I: Những Vấn Đề Lý Luận Cơ Bản Về Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Lưu
Động.
PHẦN II: Phân Tích Tình Hình Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công
Ty Hữu Nghị Đà Nẵng.
PHẦN III: Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hơn Nữa Hiệu Quả Sử Dụng
Vốn Lưu Động Tại Công Ty.
Chuyên đề được thực hiện với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn, các cô
chú phòng kế toán công ty và nổ lực của bản thân.Tuy nhiên, do thời gian và kiến
thức có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi sự thiếu sót và hạn chế nhất định, rất
mong sự phê bình và góp ý của thầy cô và các bạn đẻ chuyên đề được hoàn chỉnh
hơn.
Đà Nẵng, ngày 10 tháng 05 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Lê Văn Giới.
PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG
I/ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1/ Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trong nền sản xuất hàng hoá tiền tệ ngoài tư liệu
lao động, các doanh nghiệp cũng cần phải có đối tượng lao động và sức lao động.
Nghĩa là ngoài những tư liệu lao động đã có (máy móc thiết bị nhà xưởng...), doanh
nghiệp cần phải có một lượng vốn đủ lớn để mua sắm đối tượng lao động và trả
lương cho nhân viên, lương vốn này gọi là vốn lưu động. Như vậy vốn lưu động của
doanh nghiệp là khoản đầu tư vào tài sản nắgn hạn như: tiền mặt, các khỏan đầu tư
tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu hàng tồn kho và tài sản lưu động khác, có
khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm.
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với
nợ ngắn hạn, chỉ số cân bằng này thể hiện cách thức. Sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
2/ Kết cấu vốn lưu động
Đối tượng lao động trong một doanh nghiệp được biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau ở nhiều khâu khác nhau trong cả một chu kỳ sản xuất, ở khâu dự trữ, đó
là những vật tư, nguyên vật liệu, dự trữ cho sản xuất và kinh doanh, ở khâu sản xuất
đó là những vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm đang trong quá trình sản xuất ở khâu
lưu động đó là thành phẩm vốn bằng tiền.
Do đó vốn lưu động của doanh nghiệp dùng để mua sắm đối tượng lao động cũng
có kết cấu phức tạp và được chia thành những bộ phận chính sau:
a/ Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn
Tiền là lượng tiền mà doanh nghiệp có được do ngân sách cấp, do tự có, hoặc do bổ
sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc do đi vay. Nó tồn tại dưới hình thức tiền
mặt, tiền quỹ và tiền gữi Ngân hàng và nó có vai trò rất quan trọng đối với doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp thuận lợi và liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh
và trong quá trình mua bán hàng hoá.
Đầu tư tài chính ngắn hạn: là việc doanh nghiệp bỏ vốn để mua các chứng khoán có
giá trị đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư bất động sản có thể thu hồi trong thời hạn
không quá 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh (như tín phiếu kho bạc, ký phiếu
Ngân hàng , cổ phần háo của những Công ty khác)
b/ Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho của doanh nghiệp lưu động tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để sản
xuất hoặc bán ra sau này hàng tồn kho của doanh nghiệp thường bao gồm nguyên
vật liệu, phụ tùng thay thế hàng hoá thành phẩm hayb một số công cụ dụng cụ dùng
cho sản xuất kinh doanh. Tất cả các doanh nghiệp đều có hàng tồn kho bởi vì quá
trình sản xuất kinh doanh luôn biến động vì phải chịu sự tác động của yếu tố môi
trường bên ngoài cũng như bên trong doanh nghiệp. do vậy để quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra liên tục và bình thường, tránh sự thiếu hụt và ứ đọng vốn không
hợp lý thì doanh nghiệp cần phải có lượng hàng tồn kho nhất định
c/ Các khỏan phải thu:
Trong các khoản phải thu thì khoản trhu khách hàng là quan trọng nhất và chiếm
tỷ lệ đáng kể, do đó ta chỉ nghiên cứu phải thu khách hàng .
Khoản phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc TSLĐ của doanh nghiệp phát sinh
do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá hoặc dịch vụ cho khách hàng của mình. Bởi vì
do yếu tố cạnh tranh cũng như nhu cầu tăng doanh số bán ra, các doanh nghiệp
luôn phải chấp nhận bán hàng theo phương thức tín dụng, cho nên các khoản phải
thu là một tất yếu được xác định trong vốn lưu động của doanh nghiệp bán hàng
theo phương thức tín dụng được các doanh nghiệp sử dụng như là điều kiện thanh
toán, điều kiện bán hàng với khách hàng đồng thời nó cũng là công cụ của doanh
nghiệp trong quá trình cạnh tranh.
d/ Tài sản lưu động khác
Vốn lưu động của doanh nghiệp ngoài những thành phần chính trên còn tồn tại
trong các khoản khác như: các khoản tạm ứng, tạm chi tạm gữi theo những nguyên
tắc riêng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi thanh toán và xử lý
3/ Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng
một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn và tồn tại dưới những hình thức khác
nhau, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra và diễn ra một cách liên
tục không bị gián đoạn. Do đó ta có thể nói nói rằng : vốn lưu động là điều kiện cần
và đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vai trò vô cùng to
lớn này nên việc sử dụng vốn lao động trong doanh nghiệp là một công việc đòi hỏi
sự tính toán chính xác và hợp lý giữa các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản
xuất kinh doanh thì mới có thể phát huy hết tác dụng và mang lại hiệu quả thiết
thực cho doanh nghiệp.
Mặc khác trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật
tư mà chủ yếu là vốn lưu động, do đó vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và
kiểm tra qui trình vận động của vật tư. Nghĩa là trong doanh nghiệp vốn lưu động
nhiều hay ít thể hiện số lượng vật tư hay hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít,
hoặc là vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm thi phản ánh vật tư được sử dụng
có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở các khâu trong sản xuất và lưu động sản
phẩm có hợp lý hay không. Vì vậy qua tình hình luân chuyển vốn lao động, chúng
ta có thể kiểm tra một cách tòan diện đối với việc cung ứng, sản xuất và tiêu thụ của
doanh nghiệp.
Tóm lại: vốn lưu động ó vai của trò vô cùng quan trọng quyết định đến sự sống còn
của doanh nghiệp, việc khai thác sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu khai thác xu hướng và hợp lý thì hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao và ngược lại. Điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của mình cần phải định hướng đúng
đắng qui mô cơ cấu của lượng vốn này, đồng thời phân bổ hợp lý thiếu hụt vốn hay
dư thừa dẫn đến lãng phí. Có như vậy, sẽ phát huy hết các tác dụng của vốn lưu
động trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh .
II/ NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1/ Dự toán vốn lưu động
a/ Sự cần thiết phải dự toán vốn lưu động
Trước mỗi kỳ kinh doanh, mỗi doanh nghiệp luôn dự tính khối lượng sản phẩm sản
xuất theo nhu cầu thị trường và năng lực sản xuất của doanh nghiệp, theo đó để quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành đúng kế hoạch, đúng sản
lượng đồng thời diễn ra một cách liên tục và hiệu quả thì doanh nghiệp không thể
không dự toán trước nguồn vốn lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình .
Do vậy, việc dự toán vốn lưu động của doanh nghiệp là một việc làm vô cùng cần
thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đọng của doanh nghiệp, tiết kiệm
tránh lãng phí vốn và đảm bảo nguồn vốn cho doanh nghiệp thường xuyên.
Việc dự toán vốn lưu động là công việc cần thiết trong công tác quản lý sử dụng
vốn lưu động, tuy nhiên để dự toán vốn lưu động hợp lý và phù hợp với yêu cầu
thực tế của kỳ sản xuất kinh doanh khi dự toán vốn lưu động. Các doanh nghiệp
phải sử dụng một chỉ tiêu có cơ sở khoa học, đồng thời lựa chọn và áp dụng các
phương pháp thích hợp với điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp. nếy dự toán
nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ gây nên tình trạng ứ động vật tư, hàng hoá, lãng
phí vốn, vòng quay vốn chậm và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý như chi phí
bảo quản, sử dụng vốn... làm giá thành sản phẩm tăng cao ảnh hưởng không tốt đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. ngược lại nếu dự toán nhu cầu vốn lưu động
quá thấp se xgây nên tình trạng trì tuệ trong sản xuất kinh doanh hayt trong thanh
toán sẽ làm cho uy tín của doanh nghiệp giảm đi và có thể dẫn đến tình trạng ngừng
sản xuất.
b/ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn lưu động
Lượng vốn lưu động cần thiết cho mỗi doanh nghiệp sẽ khác nhau, điều này ảnh
hướng đến rất nhiều nhân tố, như qui mô, uy tiïn của doanh nghiệp , quan hệ của
doanh nghiệp trong kinh doanh, đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang kinh
doanh và điều kiện kinh tế chính trị của mõi quốc gia
c/ Một số nguyên tắc khi xác định nhu cầu vốn lưu động
+ Khi xác định nhu cầu vốn lưu động phải xuất phát từ sản xuất, từ tình hình thực tế
của doanh nghiệp để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất một cách hợp lý. Bởi vì một
doanh nghiệp vào những giai đoạn kinh doanh khác nhau, ở những thời kỳ khác
nhau do điều kiện sản xuất kinh doanh thay đỏi thì nhu cầu vốn sẽ thay đổi.