Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng
PREMIUM
Số trang
172
Kích thước
1.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1047

Vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ TƢỜNG THU

VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2018

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ TƢỜNG THU

VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

MÃ SỐ: 62 31 01 02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS NGUYỄN KHẮC THANH

HÀ NỘI - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được

trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả

Lê Thị Tƣờng Thu

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ

TÀI LUẬN ÁN...............................................................................................................6

1.1. Những nghiên cứu ngoài nước liên quan đến đề tài luận án.......................6

1.2. Những nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án .....................11

1.3. Một số nhận xét và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án........26

Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN

SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN ...............................31

2.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển

giao thông nông thôn........................................................................................31

2.2. Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá vốn đầu tư từ

ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn..................................41

2.3. Kinh nghiệm huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà

nước để phát triển giao thông nông thôn ở một số vùng và bài học rút

ra cho vùng đồng bằng sông Hồng ..................................................................54

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN

SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG

BẰNG SÔNG HỒNG .....................................................................................................69

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng và

hiện trạng giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng .........................69

3.2. Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách

nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng .......82

3.3. Đánh giá chung về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển

giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng ..........................................100

Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VÀ

SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT

TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG THỜI

GIAN TỚI...................................................................................................................112

4.1. Phương hướng huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà

nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng ..........112

4.2. Các giải pháp tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả vốn

đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng

đồng bằng sông Hồng giai đoạn đến 2020 và tầm nhìn 2030........................125

KẾT LUẬN................................................................................................................153

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN....................................................................................................................155

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................156

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Bắc TB và DHNTB : Bắc Trung bộ và Duyên hải Nam Trung bộ

BT, BOT : Đầu tư - chuyển giao, Đầu tư - khai thác -

chuyển giao

CNH : Công nghiệp hóa

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng

ĐB Đồng bằng

GTNT : Giao thông nông thôn

GPMB : Giải phóng mặt bằng

HĐND : Hội đồng nhân dân

KT-XH : Kinh tế - xã hội

NSTW : Ngân sách Trung ương

NSNN : Ngân sách Nhà nước

NSĐP : Ngân sách địa phương

ODA

PPP

TPCP

UBND

XHH

:

:

:

:

:

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

Đối tác công tư

Trái phiếu Chính phủ

Ủy ban nhân dân

Xã hội hóa

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 3.1: Mạng lưới đường giao thông nông thôn theo vùng................................... 73

Bảng 3.2: Tiêu chí đường giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn

mới theo QĐ số 491 QĐ-TTg .....................................................................76

Bảng 3.3: Kết quả đã thực hiện đường xã, mục tiêu còn phải thực hiện đến 2020 ........77

Bảng 3.4: Kết quả đã thực hiện đường thôn xóm, mục tiêu còn phải thực hiện

đến 2020 ......................................................................................................78

Bảng 3.5: Kết quả đã thực hiện đường trục chính nội đồng được cứng hóa,

mục tiêu còn phải thực hiện đến 2020 ........................................................ 79

Bảng 3.6: Cơ chế huy động vốn phát triển giao thông nông thôn .............................84

Bảng 3.7: Tổng hợp nguồn vốn huy động cho giao thông nông thôn vùng

đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2010-2015 ................................................85

Bảng 3.8: Vốn ngân sách Trung ương cho giao thông nông thôn các tỉnh đồng

bằng sông Hồng 2010-2015 ........................................................................87

Bảng 3.9: Vốn ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng cho giao

thông nông thôn 2010-2015 ........................................................................89

Bảng 4.1: Mục tiêu phát triển GTNT các vùng theo tiêu chí xây dựng nông

thôn mới tại Quyết định 491 QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ............................114

Bảng 4.2: Dự báo nhu cầu vốn ngân sách nhà nước để hoàn thành mục tiêu

phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng đến 2020 .....116

Bảng 4.3: Cơ chế huy động vốn phát triển giao thông nông thôn ...........................122

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Trang

Bản đồ 3.1: Vùng đồng bằng sông Hồng ..................................................................69

Hình 3.1: Tỷ lệ loại đường giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng .......74

Hình 3.2: Mật độ đường giao thông nông thôn theo vùng........................................75

Hình 3.3: Tỷ lệ cứng hóa mặt đường giao thông nông thôn .....................................75

Hình 3.4: Cơ cấu vốn đầu tư cho giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông

Hồng 2011-2015 ......................................................................................85

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một quốc gia có gần 70% dân số sống ở nông thôn với 73% lực

lượng lao động làm việc, sinh sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông lâm ngư

nghiệp, sản phẩm nông nghiệp trong nước là nguồn cung cấp lương thực thực phẩm

cho tiêu dùng, tạo nguyên liệu cho nền sản xuất công nghiệp, cung cấp trực tiếp và

gián tiếp cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo sự ổn định xã hội, đảm bảo sự

phát triển bền vững. Chính vì vậy, nông dân và nông thôn luôn có vị trí chiến lược

trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để

phát triển kinh tế-xã hội.

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự điều hành của Chính

phủ, nền sản xuất nông nghiệp và đời sống người nông dân cũng như hạ tầng giao

thông nông thôn (GTNT) đã cơ bản thay đổi và đạt được những thành tựu to lớn.

Năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp phát triển với tốc độ

khá cao, bền vững. Các hàng hóa nông sản ngày càng phong phú và có bước tăng

trưởng mạnh, được phân phối rộng khắp các vùng miền trên toàn quốc và đang

vươn lên trở thành mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Thành tích đó là nhờ các cơ chế

chính sách đổi mới trong nông nghiệp và sự nỗ lực lao động quên mình của giai cấp

nông dân, trong đó phải kể tới vai trò hỗ trợ tích cực của hệ thống hạ tầng GTNT đã

có bước phát triển khởi sắc những năm qua. Tuy nhiên, công cuộc công nghiệp hóa,

hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và hội nhập kinh tế quốc tế cũng đang đặt ra

nhiều thách thức đối với việc tiếp tục hoàn thiện phát triển hạ tầng GTNT. Phát

triển giao thông nông thôn đang là yêu cầu cấp thiết và có tính chất sống còn để đẩy

nhanh quá trình phát triển KT-XH khu vực nông thôn, hơn nữa để xóa bỏ rào cản ngăn

cách giữa thành thị và nông thôn, rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo giữa các

vùng miền và góp phần mang lại cho nông thôn một bộ mặt mới, xung lực mới để phát

triển và hội nhập. Tuy nhiên, nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng GTNT luôn là

vấn đề cực kỳ nan giải, bởi đầu tư cho GTNT đòi hỏi vốn lớn, lại không hấp dẫn được

các nhà đầu tư do khả năng sinh lời thấp, vì vậy chủ yếu trông đợi vào vốn đầu tư từ

NSNN, trong khi vốn NSNN còn hạn hẹp và không đủ đáp ứng nhu cầu.

2

Là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, vùng đồng bằng

sông Hồng hay còn gọi là vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng là khu vực thuộc hạ

lưu của sông Hồng hiện nay có 11 tỉnh, thành phố bao gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc,

Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam

Định, Ninh Bình với dân số khoảng 21.133,8 nghìn người và diện tích 21.260,3 km².

Diện tích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có

giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích vùng [82].

Do đó, để vùng đồng bằng sông Hồng phát triển cần có sự quan tâm đầu tư, trong đó

đáng chú trọng là đầu tư phát triển hệ thống GTNT.

Hơn nữa, trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, giao thông là

một tiêu chí quan trọng và tiêu chí này cần vốn đầu tư lớn nhất, đặc biệt là giao thông

thôn xóm và giao thông nội đồng. Việc triển khai tiêu chí này theo quy hoạch tại các

địa phương đều gặp vướng mắc nhất định, trong đó có vướng mắc về vốn đầu tư.

Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các nguồn vốn đầu tư cho giao

thông nông thôn trong 10 năm qua ước tính khoảng 170.000-180.000 tỷ đồng, trong

đó NSNN chiếm khoảng 70% tổng nguồn vốn được huy động; vốn huy động từ

cộng đồng, doanh nghiệp chiếm khoảng 10-15% tổng nguồn vốn, kể cả việc huy

động từ đóng góp của cộng đồng dân cư để đầu tư; ngoài ra các địa phương còn huy

động từ các nguồn khác như thu phí sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết… Chỉ tính

riêng giai đoạn 2003 đến năm 2010, cả nước đã đầu tư 749 dự án đường giao thông

đến trung tâm xã trên địa bàn các xã nông thôn, miền núi thuộc các vùng: Trung du

và miền núi Bắc bộ; Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung;

Tây nguyên; Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long với tổng mức đầu tư các dự

án đầu tư đường ô tô đến trung tâm xã cả giai đoạn được các địa phương phân bổ vốn

TPCP là 32.951 tỷ đồng, bên cạnh đó các địa phương cũng đã chủ động lồng ghép các

nguồn vốn khác trên địa bàn để đầu tư.

Tuy có sự phát triển khởi sắc trong những năm vừa qua nhưng phát triển hạ

tầng giao thông nông thôn căn bản vẫn còn nhiều hạn chế. Hiện cả nước có hơn

570.448 km đường bộ, trong đó hệ thống giao thông nông thôn (đường huyện trở

xuống) dài 492.892 km (bằng 86,6% mạng lưới đường bộ) [8]. Nếu xét trên diện

3

rộng, mật độ giao thông nông thôn trên cả nước còn thấp (1,51 km/km²), tuy nhiên

tại khu vực nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng, mật độ này cao hơn (khoảng

6,18 km/km²) nhưng vẫn chưa đạt được tỷ lệ hợp lý (trung bình ở các nước phát

triển thì tỷ lệ chiều dài km đường nông thôn trên diện tích khoảng 8,86 km km²) [9;

19]. Điều đó cho thấy, phát triển hệ thống đường nông thôn chưa theo kịp với tốc độ

phát triển và tiềm lực của các vùng kinh tế sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Thực tế

cho thấy, lâu nay khâu kiểm soát vốn đầu tư từ NSNN nói chung, NSNN đầu tư cho

phát triển kết cấu hạ tầng nói riêng, trong đó có GTNT còn lỏng lẻo, xảy ra tình

trạng thất thoát, dàn trải và lãng phí…

Từ thực tiễn nêu trên và nhằm góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực

tiễn về huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN cho đầu tư phát triển GTNT vùng

ĐBSH, tác giả chọn đề tài “Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao

thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng” làm luận án tiến sĩ Kinh tế, chuyên

ngành Kinh tế chính trị. Việc nghiên cứu đề tài là cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và

thực tiễn sâu sắc.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn

đầu tư từ NSNN phát triển GTNT vùng ĐBSH, đề xuất các giải pháp nhằm huy

động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng

đồng bằng sông Hồng.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về vốn đầu tư từ NSNN phát triển GTNT;

- Phân tích kinh nghiệm huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN của một

số vùng trong nước và quốc tế để phát triển GTNT. Từ đó, rút ra bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam nói chung và vùng ĐBSH nói riêng;

- Phân tích thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát

triển GTNT vùng ĐBSH, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu

kém và nguyên nhân của hạn chế, yếu kém trong huy động và sử dụng vốn đầu tư từ

NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH thời gian qua;

4

- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, đổi mới cơ

chế huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH

trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án

Đối tượng nghiên cứu của luận án là huy động và sử dụng vốn đầu tư từ

NSNN để phát triển GTNT ở cấp vùng kinh tế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án

+ Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu vốn đầu tư từ NSNN để phát

triển GTNT, bao gồm: vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương (là vốn từ nguồn hỗ trợ

mục tiêu của NSTW và các chương trình mục tiêu quốc gia …) và ngân sách địa

phương (tỉnh) để phát triển GTNT.

+ Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu vốn đầu tư từ NSNN để phát

triển đường giao thông nông thôn trong phạm vi vùng ĐBSH. Vùng ĐBSH được

nghiên cứu bao gồm 11 tỉnh, thành phố, bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,

Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình,

Thái Bình.

+ Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu vốn đầu tư từ NSNN để phát

triển GTNT vùng ĐBSH từ năm 2010 đến 2016. Các số liệu thống kê, phân tích chủ

yếu trong thời gian này và dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển đường GTNT đến

năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Cơ sở lý luận

Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, các quan điểm,

đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và nghiên cứu của kinh tế chính trị hiện đại

về vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT. Ngoài ra, luận án còn kế thừa và phát

triển những quan điểm lý luận của các nhà khoa học trong nước và thế giới về

những nội dung liên quan.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Luận án sử dụng phương pháp nghiên

cứu này để tạm thời gạt bỏ khỏi đối tượng nghiên cứu những biểu hiện ngẫu nhiên cá

5

biệt để đi vào những vấn đề cơ bản nhất thuộc đối tượng nghiên cứu, từ đó tìm hiểu sâu

bản chất của vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH.

- Phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp: Tác giả đi sâu phân tích từ

các khái niệm mang tính tổng hợp (như khái niệm vốn đầu tư từ NSNN) để đi đến

cái chi tiết của vấn đề nghiên cứu của luận án (đầu tư từ NSNN cho phát triển

GTNT vùng ĐBSH). Sau đó, tác giả phân tích những đặc tính riêng của các nội

dung nghiên cứu tạo thành một hệ thống tổng thể và hoàn chỉnh phù hợp với yêu

cầu, đòi hỏi của vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế - chính trị.

- Phương pháp nghiên cứu thống kê - so sánh: Đây là phương pháp được sử

dụng phổ biến trong nghiên cứu kinh tế hiện đại. Luận án sử dụng phương pháp

thống kê để thu thập số liệu vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH.

Tác giả tiến hành so sánh, đối chiếu hệ thống các số liệu để rút ra sự khác nhau giữa

những số liệu thống kê. Từ đó, rút ra được những kết luận quan trọng, tìm ra

nguyên nhân, đưa ra giải pháp cho vấn đề mà luận án nghiên cứu.

- Phương pháp chuyên gia: Luận án đã sử dụng phương pháp lấy ý kiến đánh

giá của các chuyên gia để xem xét, nhận định, phân tích vấn đề, từ đó đề xuất các

giải pháp có tính thực tiễn cao trong quá trình nghiên cứu Luận án.

5. Đóng góp mới của luận án

Thứ nhất, luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư từ

NSNN để phát triển GTNT.

Thứ hai, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng huy động và sử dụng vốn

đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH, luận án đưa ra đánh giá về những

kết quả, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong huy động và sử dụng vốn

đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH.

Thứ ba, đề xuất các phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm đổi mới, hoàn thiện

việc huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH, góp

phần phát triển bền vững kinh tế-xã hội các tỉnh, thành phố vùng ĐBSH và góp phần

thực hiện thành công chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.

6. Kết cấu luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, hình vẽ, bảng

biểu minh họa và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết.

6

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Giao thông nói chung và giao thông nông thôn nói riêng là một lĩnh vực hết

sức quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia, nhất là

những quốc gia nông nghiệp đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

(CNH, HĐH). Đầu tư cho giao thông nói chung và giao thông nông thôn nói riêng

đòi hỏi nguồn vốn rất lớn nhưng không thể trực tiếp thu hồi được, chủ yếu mang

tính chất tác động dài hạn đến phát triển. Vì vậy, nhà nước thường là chủ đầu tư

chính cho các dự án phát triển giao thông nói chung và phát triển giao thông nông

thôn nói riêng. Theo đó, việc huy động và quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn này

cho hạ tầng GTNT luôn là một trong những vấn đề trung tâm nhận được sự quan

tâm của nhiều chủ thể, từ Chính phủ đến các tổ chức quốc tế cũng như các nhà

nghiên cứu trong và ngoài nước, trong đó có thể kể đến một số công trình nghiên

cứu tiêu biểu sau:

1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU NGOÀI NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

LUẬN ÁN

1.1.1. Những nghiên cứu về kết cấu hạ tầng giao thông, đầu tƣ phát

triển kết cấu hạ tầng giao thông nói chung

Trên phương diện nghiên cứu về lý luận, có không ít nghiên cứu luận bàn

xoay quanh những vấn đề hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến giao thông,

giao thông nông thôn. Chẳng hạn như những nghiên cứu sau đây:

Báo cáo phát triển thế giới năm 1994 của Ngân hàng Thế giới (WB - World

Bank) (World Development Report 1994) [96]. Bản báo cáo này đã trình bày một

phần riêng biệt về việc chuẩn bị kết cấu hạ tầng ở các nước đang phát triển. Theo

báo cáo này, việc xây dựng kết cấu hạ tầng tác động đối với phát triển kinh tế được

nhìn nhận đánh giá trên 3 giác độ: tác động đối với phát triển kinh tế; tác động đối

với xóa đói giảm nghèo và tác động đối với môi trường thiên nhiên. Đồng thời, báo

7

cáo cùng đã đề xuất một số phương án cho hoạt động xây dựng và quản lý kết cấu hạ

tầng đối với các nước đang phát triển.

Bản tóm tắt chính sách “Transport Infrastructure and Poverty Reduction”

dịch là “Kết cấu hạ tầng giao thông và xóa đói giảm nghèo” [93] tại Hội thảo: Kết

cấu hạ tầng giao thông và xóa đói giảm nghèo do ADBI (Viện Ngân hàng Phát triển

Châu Á - Asia Development Bank Institute) tổ chức, năm 2005. Bản tóm tắt này đã

trình bày một số vấn đề chính sách chính và các khuyến nghị về phát triển kết cấu

hạ tầng giao thông; trong đó đã nhấn mạnh rằng kết cấu hạ tầng giao thông góp

phần vào tăng trưởng kinh tế và cũng cho thấy rằng cải thiện kết cấu hạ tầng giao

thông có thể là điều kiện cần cho công tác xóa đói giảm nghèo nhưng đó chưa phải

là điều kiện đủ. Có những nơi việc đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông chưa mang

lại được nhiều lợi ích cho người nghèo. Chính vì vậy, bản tóm tắt đưa ra những vấn

đề liên quan đến mối quan hệ giữa kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn và công tác

xóa đói giảm nghèo cũng như đề xuất một số giải pháp về mặt chính sách, thể chế

nhằm tăng cường tác động của kết cấu hạ tầng giao thông đối với công tác xóa đói

giảm nghèo.

“Economic Impact of Pubic Transportation Investment” dịch là “Tác động

kinh tế của đầu tư vào giao thông công cộng” của tác giả Glen Weisbrod [81] đã chỉ

ra rằng, sự phát triển của giao thông sẽ giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, tạo tính di

động trong hoạt động kinh tế, tạo ra công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế... Đầu

tư vào giao thông công cộng có tác động lâu dài, vì vậy, cần phải coi trọng việc xem

xét lợi ích, chi phí và mức độ của hoạt động này. Thông qua phân tích định lượng

về tác động của giao thông công cộng đối với nền kinh tế, tác giả đã đưa ra giải

pháp nhằm thu hút đầu tư vào giao thông công cộng, trong đó nhấn mạnh vai trò

của hoạt động thu hút đầu tư trong xã hội thay vì chỉ trông chờ vào nguồn vốn đầu

tư từ NSNN.

Đồng quan điểm với cuốn sách của tác giả Glen Weisbrod, cuốn “Transport

Infrastructute Investment: Capturing the Wider Benefits of Investment in Transport

Infrastructure” dịch là “Đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông: nắm bắt những lợi ích

lớn hơn của việc đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông” [90] cũng phân tích và

chứng minh rằng, đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông sẽ mang lại nhiều lợi ích xã

8

hội to lớn. Chính vì vậy, cần phải tạo cơ hội để khu vực tư nhân cùng tham gia vào

hoạt động đầu tư này.

Báo cáo “An economic analysis of transportation infrastructure investment”

dịch là “Phân tích kinh tế của hoạt động đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông” [84]

cũng nhấn mạnh rằng một mạng lưới giao thông chất lượng cao có vai trò vô cùng

quan trọng đối với một nền kinh tế hàng đầu. Ở Mỹ, một mạng lưới giao thông có

hiệu quả sẽ giúp tạo ra công ăn việc làm, cho phép các công ty mở rộng kinh doanh,

làm cho các hàng hóa gia đình trở nên rẻ hơn. Thêm vào đó, tác động kinh tế của đầu

tư vào kết cấu hạ tầng thông minh trong dài hạn chính là tạo lợi thế cạnh tranh, năng

suất, sự đổi mới, giá cả thấp hơn và thu nhập cao hơn trong ngắn hạn, nó sẽ tạo ra hàng

nghìn công ăn việc làm cho người Mỹ. Vì vậy, cần phải xây dựng lại hệ thống kết cấu

hạ tầng giao thông ở Mỹ.

Báo cáo năm 2013 của UNCTAD trình bày trong Hội nghị Liên hợp quốc về

thương mại và phát triển với chủ đề “Supporting infrastructure development to

promote economic integration: the role of the public and private sectors” [83] được

dịch là “Hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng nhằm thúc đẩy hội nhập kinh tế: vai trò

của khu vực công và tư nhân” cũng khẳng định rằng, phát triển kết cấu hạ tầng có

thể đóng góp nhiều vào sự tăng trưởng và phát triển của kinh tế - xã hội. Báo cáo

này cho rằng sự đóng góp đó được thực hiện qua một số kênh, chẳng hạn như giảm

chi phí giao dịch, tăng độ bền của vốn hàng hóa, hiệu quả thương mại và đầu tư cao

hơn, mở rộng phạm vi và đa dạng hóa nguồn cung cấp để đạt được hiệu quả kinh tế

theo quy mô. Trong những năm gần đây, quan hệ đối tác công - tư đã trở thành

trọng tâm của nhiều cuộc thảo luận về phát triển kết cấu hạ tầng. Việc tài trợ của

các ngân hàng là cần thiết và đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng đầu tư vào

phát triển kết cấu hạ tầng ở những quốc gia có thu nhập thấp.

1.1.2. Những nghiên cứu về kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, kết

cấu hạ tầng giao thông nông thôn ở các nƣớc đang phát triển và những tác

động của nó

Nông thôn là một khu vực trọng yếu của hầu hết các quốc gia, nhất là các

nước đang phát triển vì đó là nơi sinh sống của đông đảo dân cư, cũng là nơi cung

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!