Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội đảo Phú Quốc: Luận án tiến sĩ kinh tế / Ngô Văn Thiện
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
NGÔ VĂN THIỆN
VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI ĐẢO PHÚ QUỐC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
NGÔ VĂN THIỆN
VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI ĐẢO PHÚ QUỐC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thị Tuyết Hoa
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Để có cơ sở vững chắc cho đề tài nghiên cứu, chương này sẽ trình bày một
số nội dung cơ bản có liên quan đến đề tài như tính cấp thiết, mục tiêu, phạm vi,
quy trình và phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu mang lại sau khi
nghiên cứu là gì? Đồng thời thông qua các lược khảo nghiên cứu có liên quan đến
đề tài sẽ giúp tác giả có định hướng chính xác hơn về hướng nghiên cứu của mình.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phú Quốc là huyện đảo thuộc tỉnh Kiên Giang nằm ở phía Tây Nam của tổ
quốc và là trung tâm của khu vực Đông Nam Á, có lợi thế quan trọng trong mối liên
kết giao thông hàng hải, hàng không với các quốc gia trong khu vực và thế giới; có
tiềm năng to lớn trong phát triển kinh tế nhất là lĩnh vực du lịch, có vị trí đặc biệt
quan trọng về an ninh, quốc phòng. Do sở hữu những tiềm năng đặc biệt, năm 2004,
Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 178/2004/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng
thể phát triển đảo Phú Quốc đến 2010, tầm nhìn đến 2020. Tháng 9/2005, Thủ
tướng Chính phủ có Quyết định 1197/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội đảo Phú Quốc đến năm
2020 đã xác định mục tiêu xây dựng Phú Quốc trở thành đặc khu kinh tế -hành
chính vào năm 2020 với vai trò là trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
cao cấp quốc gia và quốc tế; trung tâm tài chính tầm cỡ khu vực; là đầu mối quan
trọng về giao thông vận tải nội vùng và hàng không quốc tế; là trung tâm nghiên
cứu khoa học công nghệ chuyên ngành; bảo tồn đa dạng sinh học rừng và biển của
quốc gia và khu vực; có vị trí đặc biệt về an ninh và quốc phòng.
Để thực hiện được đề án như trong quy hoạch đòi hỏi Phú Quốc cần phải
phát triển một cách đồng bộ cơ sở hạ tầng như đường giao thông, hệ thống cảng
biển, sân bay, nhà hàng, khách sạn đủ tầm cở và một đội ngũ nguồn nhân lực chất
lượng cao để đảm bảo cho nhu cầu phát triển. Tuy nhiên sau gần mười bốn năm
triển khai đề án, mặc dù sân bay quốc tế đã sớm hoàn thành đưa vào sử dụng, nhiều
2
khu nghỉ dưỡng cao cấp tầm quốc tế đã được thực hiện nhưng còn nhiều hạng mục
cơ sở hạ tầng vẫn chưa triển khai hoặc có triển khai nhưng còn chậm chưa đáp ứng
được cho nhu cầu phát triển. Một số dự án điển hình như tuyến đường quanh đảo
vẫn chưa được hoàn thiện, hệ thống cảng biển chưa đáp ứng được nhu cầu của du
khách cũng như là trung tâm trung chuyển hàng hóa của khu vực và quốc tế, nhiều
dự án đầu tư của các doanh nghiệp còn dở dang và chậm hoàn thiện làm ảnh hưởng
chung đến mỹ quan và kế hoạch phát triển KTXH của Đảo. Tất cả những tình trạng
trên đều xuất phát từ nguyên nhân thiếu vốn cho đầu tư phát triển.
Để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nhất là vào giai đoạn đầu của quá
trình phát triển, vốn đầu tư là một nhân tố không thể thiếu đòi hỏi Phú Quốc cần
phải có các biện pháp huy động vốn một cách hiệu quả từ nhiều nguồn khác nhau,
cả vốn ngân sách nhà nước, vốn trong và ngoài nước, khơi dậy nguồn lực to lớn
trong dân và các doanh nghiệp từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Để thực hiện
được điều đó đòi hỏi Phú Quốc cần phải có một giải pháp hoàn chỉnh ngay từ ban
đầu để huy động vốn đầu tư, có như vậy mới tạo ra được một tầm nhìn trong dài
hạn giải quyết vấn đề về vốn đáp ứng cho nhu cầu phát triển. Về các công trình
nghiên cứu mang tính khoa học về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội của địa
phương thì từ trước đến nay cũng có một số đề tài nghiên cứu như huy động vốn
đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Trà Vinh, Tây Nguyên, Vùng núi Phía
Bắc…Tuy nhiên nghiên cứu về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội tại địa
phương có định hướng phát triển trở thành đặc khu như Phú Quốc thì chưa được đề
cập. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi đã chọn đề tài: “Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế
xã hội đảo Phú Quốc” để thực hiện luận án tiến sỹ của mình nhằm tìm ra giải pháp
thiết thực tăng cường vốn đầu tư đáp ứng cho phát triển KTXH của Phú Quốc thời
gian tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường vốn đầu
tư đáp ứng cho phát triển KTXH tại đảo Phú Quốc thời gian tới.
3
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng vốn đầu tư cho phát triển KTXH tại đảo Phú
Quốc trên cả hai mặt huy động và sử dụng vốn.
- Đánh giá được tác động của vốn đầu tư đối với phát triển KTXH tại đảo
Phú Quốc.
- Định lượng được các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào đảo Phú
Quốc dựa trên số liệu thu thập được.
- Đề xuất được các giải pháp tăng cường vốn đầu tư cho phát triển KTXH tại
đảo Phú Quốc trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng vốn đầu tư cho phát triển KTXH thời gian qua tại Phú Quốc
như thế nào?
- Tác động của vốn đầu tư đối với phát triển KTXH tại đảo Phú Quốc ra sao?
- Những yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào Phú Quốc là gì?
- Chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của những yếu tố này đến thu hút vốn
đầu tư tại đảo Phú Quốc như thế nào?
- Giải pháp gì để tăng cường vốn đầu tư cho phát triển KTXH đảo Phú Quốc
trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn đầu tư cho
phát triển KTXH đảo Phú Quốc trên cả hai mặt huy động và sử dụng vốn.
- Phạm vi nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu, đề tài tập trung nghiên cứu thực
trạng tình hình vốn đầu tư cho phát triển KTXH của đảo Phú Quốc giai đoạn 2011-
2016; đánh giá tác động của vốn đầu tư đối với tình hình phát triển KTXH cùng
khoảng thời gian trên; nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thu hút vốn
đầu tư, từ đó đề ra giải pháp nhằm tăng cường vốn đầu tư đáp ứng cho nhu cầu phát
triển KTXH đảo Phú Quốc thời gian tới. Về địa giới hành chính đảo Phú Quốc
thuộc huyện Phú Quốc tỉnh Kiên Giang được quy hoạch theo Quyết định
178/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
4
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Thu thập số liệu thứ cấp
Các thông tin, số liệu được thu thập từ các báo cáo khoa học, báo chí, internet, hội nghị, báo cáo của Phòng Thống kê huyện Phú Quốc, Cục Thống kê tỉnh
Kiên Giang, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang, Sở Tài chính tỉnh Kiên Giang,
Ban Quản lý phát triển đảo Phú Quốc...Các thông tin này được tổng hợp và phân
tích cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
+ Thu thập số liệu sơ cấp
Đề tài dựa vào các phiếu điều tra từ 230 doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn, sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích số liệu. Thời gian khảo sát được
tiến hành từ 01/10/2016 đến 31/12/2016.
- Phương pháp nghiên cứu
+ Sử dụng phương pháp tổng hợp nhằm khái quát chung về vốn đầu tư, kinh
nghiệm huy động và sử dụng vốn đầu tư tại các vùng, miền tại Việt Nam và một số
quốc gia.
+ Phương pháp phân tích được sử dụng để đánh giá thực trạng vốn đầu tư
cho phát triển KTXH đảo Phú Quốc giai đoạn 2011 – 2016 ở tất cả các mặt như:
thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế về vốn đầu tư tại Phú Quốc, từ
đó đề ra giải pháp tăng cường vốn đầu tư hiệu quả.
+ Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu những kết quả đã đạt
được với thời gian trước đó hoặc với các địa phương khác làm cơ sở cho việc đánh
giá.
+ Phương pháp kế thừa được sử dụng để hệ thống hóa các kết quả nghiên
cứu có liên quan đến luận án. Kế thừa các kết quả điều tra, khảo sát, quan tâm
nghiên cứu một số yếu tố đặc thù (vị trí địa lý, điều kiện KTXH,) tác động đến quá
trình huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển KTXH của Phú Quốc.
+ Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến của các nhà khoa học, lãnh đạo các
đơn vị, cán bộ quản lý doanh nghiệp về một số nội dung liên quan.
5
+ Phương pháp điều tra: là khảo sát các doanh nghiệp trên địa bàn dựa trên
bảng câu hỏi được thiết kế trước về mức độ thu hút vốn đầu tư đối với môi trường
đầu tư tại Phú Quốc. Các doanh nghiệp được điều tra bao gồm các doanh nghiệp
thuộc các ngành nghề đang hoạt động, kể cả các tổ chức tín dụng. Các thông tin
điều tra được là những thông tin quan trọng về đối tượng cần cho quá trình nghiên
cứu và là căn cứ quan trọng để đề xuất những giải pháp khoa học hay giải pháp thực
tiễn.
+ Phương pháp định lượng: sử dụng mô hình phân tích khám phá (EFA) kết
hợp với hồi quy đa biến được xử lý trên phần mềm SPSS 16.0 để định lượng các
yếu tố ảnh hưởng từ đó đưa ra một số đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn
đầu tư cho phát triển KTXH đảo Phú Quốc.
1.6. Tổng quan về các nghiên cứu trước đó đã công bố
1.6.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Robert Solow (1956) lấy hàm sản xuất Cobb-Douglas làm cơ sở để lập ra mô
hình tăng trưởng kinh tế trong điều kiện tiến bộ khoa học, kỹ thuật và đưa ra các
tính toán mức độ đóng góp của từng nhân tố lao động, vốn, công nghệ (thông qua
tổng năng suất các nhân tố - TFP) vào tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu chỉ ra rằng
vốn có vai trò quan trọng, là yếu tố trực tiếp tác động đến phát triển KTXH của
quốc gia hay địa phương. Trên cơ sở mô hình Solow, từ năm 1956 đến nay, có
nhiều nhà khoa học kế thừa nghiên cứu, đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển.
Michael Regan (2016), nghiên cứu về vai trò của thị trường vốn đối với phát
triển kinh tế trong khu vực châu Á Thái Bình Dương. Bằng phương pháp tổng hợp
thống kê, so sánh tình hình thu hút vốn đầu tư các nước thuộc khu vực giai đoạn
2007 -2014, đồng thời đánh giá tình hình tăng trưởng kinh tế các nước trong cùng
khoảng thời gian trên, theo tác giả thị trường vốn có vai trò hết sức quan trọng trong
việc thu hút vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế các nước trong khu vực châu Á Thái
Bình Dương. Thông qua thị trường này có thể huy động vốn trên diện rộng từ bộ
phận tư nhân, các tổ chức tài chính trung gian và thị trường trái phiếu. Muốn làm
6
được điều này thì việc phát triển thị trường vốn và tăng cường thu hút đầu tư nước
ngoài có vị trí hết sức quan trọng gắn liền với việc phát triển kinh tế.
Lin Xiong (2010) nghiên cứu về mối quan hệ giữa hiệu quả đầu tư và phát
triển tài chính ở Trung Quốc đã dùng hệ số Icor để đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế của Trung Quốc bằng việc phân tích hệ số
Icor qua các thời kỳ từ 1986 – 2005 cho 3 lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ đồng thời phân tích cụ thể từng vùng cho từng địa phương. Để đánh giá tác
động của các nhân tố đến hiệu quả vốn đầu tư, tác giả dùng mô hình hồi quy đa biến
để phân tích, theo tác giả hiệu quả đầu tư chung chịu ảnh hưởng từ hiệu quả của các
ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và tùy theo địa điểm đầu tư. Vì vậy, nhà
đầu tư cần phải nghiên cứu kỹ những nhân tố này trước khi đầu tư.
Dunning (1977), một doanh nghiệp chỉ thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài (FDI) khi hội đủ 03 điều kiện: (1) Doanh nghiệp phải sở hữu một số lợi thế so
với doanh nghiệp khác như: quy mô, công nghệ, mạng lưới tiếp thị, khả năng tiếp
cận nguồn vốn có lãi suất thấp hay các tài sản vô hình đặc thù của doanh nghiệp; (2)
Nội vi hóa: việc sử dụng những lợi thế đó trong nội bộ doanh nghiệp có lợi hơn là
bán hay cho các doanh nghiệp khác thuê; và (3) Sản xuất tại nước tiếp nhận đầu tư
có chi phí thấp hơn là sản xuất tại nước mẹ rồi xuất khẩu. Lợi thế địa điểm có thể có
được nhờ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động, rào cản thương mại, chính
sách khuyến khích đầu tư và cả những tác động ngoại vi mà địa điểm có thể tạo ra
cho doanh nghiệp khi hoạt động tại đó.
Kinda (2010), nghiên cứu về tăng cường dòng vốn đầu tư tư nhân vào các
nước đang phát triển. Theo tác giả đầu tư tư nhân gồm có 3 nguồn chính là đầu tư tư
nhân trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp. Tác giả đã dùng
phương pháp phân tích hồi quy đa biến để xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến
dòng vốn tư nhân đầu tư ở 58 quốc gia đang phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy
các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút dòng vốn đầu tư tư nhân vào các nước đang phát
triển gồm: cơ sở hạ tầng, chính sách đầu tư, tốc độ tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc
7
gia, tỷ lệ lạm phát, độ mở của thị trường, giáo dục, tài nguyên thiên nhiên và sự ổn
định của nền kinh tế. Vì vậy, để tăng cường thu hút các dòng vốn trên thì các nước
phải quan tâm cải thiện các yếu tố có ảnh hưởng như đã phân tích.
Vidya Bhushan Rawat, Mamidi Bharath Bhushan, Sujatha Surepally (2011),
cho rằng Ấn độ đã có nhiều thành công trong việc nâng số lượng các SEZ và góp
phần vào tăng trưởng kinh tế của Ấn Độ từ khoảng năm 2000 đến nay. Một số chính
sách Ấn Độ đã áp dụng như có nhiều ưu đãi về thuế như miễn thuế nhập khẩu đối
với các mặt hàng cần thiết cho đầu tư, cần thiết cho nhu cầu phát triển của SEZ;
giảm 100% thuế thu nhập đối với các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu trong 5
năm đầu, 50% cho 5 năm tiếp theo và giảm tiếp 50% trong 5 năm cuối; miễn thuế
đối với lĩnh vực công nghệ cao; liên kết với các khu vực lân cận để cung ứng nguồn
nhân lực phục vụ cho nhu cầu; thông tin nhanh chóng các chính sách của Chính phủ
đến các doanh nghiệp có nhu cầu; đơn giản hóa thủ tục hành chính, tất cả các thủ
tục đều qua bộ phận một cửa đó là văn phòng thương mại. Để thu hút các nhà đầu
tư nước ngoài, Chính phủ Ấn Độ đã đầu tư cơ sở hạ tầng để hỗ trợ cho việc vận
hành các đặc khu kinh tế, nhiều đặc khu kinh tế có sân bay, hải cảng và ga tàu riêng
Tuy nhiên việc phát triển các SEZ ở Ấn độ cũng gặp không ít những hạn chế
nhất định như Chính phủ Ấn Độ đã dành các ưu đãi cho các đối tượng nằm ngoài
đặc khu kinh tế và rút bớt ưu đãi cho các đặc khu kinh tế khi ký các thỏa thuận mậu
dịch tự do (FTA); việc thực hiện các chính sách thương mại nước ngoài vào năm
2009 mà thông qua đó trao một loạt các biện pháp khuyến khích xuất khẩu cho các
nhà đầu tư ngoài khu vực đặc khu kinh tế chính là nguyên nhân khiến các đặc khu
kinh tế không còn là đích đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư.
1.6.2. Các nghiên cứu trong nước
Nguyễn Văn Hùng (2009), nghiên cứu về tăng cường huy động vốn đầu tư
cho phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên. Qua phân tích thực trạng huy động
vốn đầu tư vùng Tây Nguyên và tác động của vốn đầu tư đối với các chỉ tiêu kinh tế
xã hội như tốc độ tăng GDP, thu nhập bình quân đầu người, thu ngân sách nhà
nước, tình hình xuất nhập khẩu, xóa đói giảm nghèo…từ đó rút ra một số thành tựu
8
và hạn chế và nguyên nhân về huy động vốn đầu tư cho phát triển KTXH. Theo tác
giả muốn tăng cường huy động vốn đầu tư cho vùng Tây Nguyên cần có một số giải
pháp như cải thiện môi trường đầu tư, chính sách thu hút đầu tư và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế của vùng.
Nguyễn Văn Bình (2017), nghiên cứu về tăng cường nguồn vốn đầu tư phát
triển kinh tế biển, đảo Việt Nam. Qua phân tích thực trạng tình hình quản lý hoạt
động đầu tư, các chính sách có liên quan đến hoạt động đầu tư biển, đảo Việt Nam,
từ đó đề ra các giải pháp tăng cường vốn đầu tư hiệu quả. Các chính sách được tác
giả gợi ý gồm: tăng cường nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, tăng cường
vốn từ tư nhân, tăng cường vốn đầu tư từ nước ngoài, tăng cường sự hỗ trợ từ các
TCTD và cuối cùng là phải nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn đầu tư.
Nguyễn Văn Dũng (2014), nghiên cứu về huy động vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Việt Nam. Để đạt được mục
tiêu nghiên cứu tác giả đã dùng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để
phân tích tình hình huy động vốn đầu tư qua các năm để đánh giá tác động của việc
huy động vốn đầu tư đến phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số miền núi ở
Việt Nam. Theo tác giả muốn tăng cường huy động vốn đầu tư cho phát triển
KTXH vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam cần phải có chính sách thu hút
đầu tư và môi trường đầu tư phải hấp dẫn, ngoài ra các cấp chính quyền địa phương
cần phải đổi mới tư duy trong việc quản lý và điều hành kinh tế.
Nguyễn Hồng Hà (2015), nghiên cứu về các giải pháp tăng cường huy động
vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Trà Vinh. Tác giả đã dùng phương
pháp tổng hợp, so sánh để phân tích tình hình huy động vốn đầu tư của Trà Vinh
giai đoạn 2007-2013, đồng thời sử dụng mô hình phân tích khám phá kết hợp với
hồi quy đa biến để xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư. Dựa
vào các kết quả nghiên cứu đã đạt được theo tác giả muốn tăng cường huy động vốn
đầu tư vào tỉnh Trà Vinh thì cần phải có các giải pháp như hoàn thiện cơ sở hạ tầng,
có chính sách thuê đất thích hợp, cải thiện chính sách thuế, tăng cường xúc tiến
9
thương mại địa phương, nâng cao trình độ dân trí và đào tạo nghề, bảo vệ môi
trường và thực hiện tốt việc liên kết vùng.
Bùi Mạnh Cường (2012), nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
công tại Việt Nam đã hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước về mặt xã hội là: nâng cao mức sống người dân, tạo việc làm,
giảm đói nghèo, bình ổn giá cả kiềm chế lạm phát, tăng năng suất lao động, phát
triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội. Về mặt môi trường: hạn chế mức độ
gia tăng ô nhiễm môi trường, cải thiện chất lượng môi trường và đảm bảo cân bằng
môi trường sinh thái. Về phát triển bền vững: đóng góp vào phát triển bền vững hệ
thống kinh tế, đảm bảo duy trì sự tăng trưởng đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước và mức độ nợ công, quản lý bền vững tài nguyên, bền vững đa dạng
sinh học, đóng góp vào khoa học công nghệ.
Mai Văn Nam (2008), nghiên cứu việc đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển
Thành Phố Cần Thơ. Khi đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển ở Thành Phố Cần Thơ
tác giả đã sử dụng mô hình Slow bằng cách đánh giá mức độ đóng góp của vốn và
lao động vào tăng trưởng của thành phố, đồng thời đánh giá hiệu quả đầu tư thông
qua chỉ số ICOR. Ngoài ra để đánh giá hiệu quả đầu tư về mặt xã hội tác giả sử
dụng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người để đánh giá mức sống của người dân.
Lê Vinh Danh (2004), nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh có mục tiêu nghiên cứu là phân tích hiện trạng
sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
1993-2002; đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
tại thành phố Hồ Chí Minh; đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh; từ những thông tin trong
quá trình phân tích, xây dựng một chương trình phần mềm giúp các nhà quản lý dự
án, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan chức năng có liên quan của thành phố có
thể thẩm định sơ bộ mức độ hiệu quả quản lý dự án đầu tư bằng ngân sách hiệu quả
đến đâu trong mỗi giai đoạn quản lý.
10
Phan Thanh Mão (2003), nghiên cứu giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
có đối tượng nghiên cứu là vấn đề chi ngân sách và hiệu quả đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Công trình này tập trung vào khía cạnh tài
chính của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, giải pháp trọng tâm là
hoàn thiện chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ tín dụng đầu tư phát triển... các
vấn đề về quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước không được đề cập một
cách cụ thể.
Nguyễn Đầu (2005), nghiên cứu tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư
phát triển kinh tế thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp có đối tượng nghiên
cứu là quá trình huy động, sử dụng có hiệu quả vốn tài chính là nguồn vốn đầu tư
chủ yếu và quan trọng nhất cho đầu tư phát triển kinh tế. Nguồn vốn này còn trực
tiếp tạo năng lực cho việc giải quyết vấn đề xã hội: giáo dục, y tế, việc làm, xoá đói
giảm nghèo...), trong một số trường hợp cần thiết, luận án đề cập đến khía cạnh của
sự phát triển kinh tế - xã hội nhưng không đi sâu vào lĩnh vực xã hội khác.
Nguyễn Thị Giang (2010), nghiên cứu tình hình huy động và sử dụng vốn
đầu tư để phát triển kinh tế khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đã tập trung nghiên
cứu làm rõ một số vấn đề lý luận về huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh
tế ở Đồng bằng sông Cửu Long. Luận án đã đánh giá về huy động và sử dụng vốn
đầu tư để phát triển kinh tế khu vực Đồng bằng sông Cửu Long trong những năm
qua. Trong đó luận án phân tích tác động của huy động và sử dụng vốn đầu tư đến
phát triển kinh tế - xã hội khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Trên cơ sở đánh giá
thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội, tác giả chỉ ra
những thành công và hạn chế trong huy động và sử dụng vốn để phát triển kinh tế
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Từ đó đề xuất các định hướng và các giải pháp
tiếp tục hoàn thiện huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển một cách hiệu quả
trên địa bàn khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
11
Đinh Văn Phương (1999), nghiên cứu tình hình thu thút và sử dụng vốn đầu
tư phát triển kinh tế khu vực miền núi phía Bắc đã làm rõ những nội dung cơ bản về
vốn đầu tư - vấn đề huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế, đặc biệt làm
rõ vốn đầu tư tăng cường và đầu tư phát triển, mối quan hệ giữa huy động và sử
dụng vốn đầu tư để phát triển kinh tế; đề xuất các giải pháp hoàn thiện huy động và
sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả để phát triển kinh tế, trong đó có việc mở rộng mọi
hình thức liên doanh, liên kết để huy động vốn đầu tư, chính sách thu hút và sử
dụng vốn đầu tư để phát triển. Đây là một nội dung trong quá trình quản lý vốn đầu
tư phát triển. Do vậy, có thể tham khảo khi nghiên cứu quản lý vốn đầu tư phát
triển. Tuy nhiên, công trình này chỉ tập trung vào một khía cạnh của cơ chế quản lý
vốn đầu tư phát triển.
1.6.3. Khoảng trống nghiên cứu và điểm mới của luận án
- Khoảng trống của nghiên cứu: Nhìn chung các công trình nghiên cứu chủ
yếu tập trung vào đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn đầu tư, đánh giá tác
động của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, địa phương, khu
kinh tế; ngoài ra việc xác định các yếu tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư cũng
được nhiều tác giả đề cập…Tuy nhiên, việc nghiên cứu tình hình vốn đầu tư cho địa
phương đặc thù sắp trở thành đặc khu hành chính – kinh tế đầu tiên ở Việt Nam vào
năm 2020 như Phú Quốc vẫn còn chưa được ngiên cứu làm rõ.
- Điểm mới của nghiên cứu: Qua lược khảo các tài liệu nghiên cứu về vốn
đầu tư cho phát triển KTXH, luận án đã thể hiện được các điểm mới sau:
+ Thứ nhất, hầu hết các công trình nghiên cứu trước đây về vốn đầu tư cho
phát triển KTXH chủ yếu tập trung vào nghiên cứu định tính, rất ít tác giả sử dụng
mô hình phân tích định lượng. Đề tài đi sâu nghiên cứu về vốn đầu tư cho phát
triển KTXH đảo Phú Quốc là sự kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng
với hệ thống thang đo đặc thù riêng cho điều kiện của đảo Phú Quốc, mặc dù có
sự kế thừa từ một số công trình nghiên cứu trước đó.
12
+ Thứ hai, với nguồn tư liệu phong phú, tin cậy, luận án đã minh chứng,
góp phần làm sáng tỏ thêm thực trạng về huy động vốn đầu tư, sử dụng vốn đầu
tư, tác động của vốn đầu tư đối với phát triển KTXH huyện đảo Phú Quốc những
năm 2011-2016.
+ Thứ ba, trên cơ sở thực trạng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội
huyện đảo Phú Quốc qua nguồn số liệu thứ cấp, kết hợp với kết quả điều tra khảo
sát 230 doanh nghiệp trên địa bàn Phú Quốc, lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến
thu hút vốn đầu tư vào Phú Quốc, luận án đã rút ra được những kết luận khách
quan về kết quả đạt được, đặc biệt là phát hiện được nhiều hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội.
+ Thứ tư, tác giả đã đề xuất được một hệ thống các giải pháp và kiến nghị
nhằm tăng cường vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội trong những năm tới.
Các giải pháp đưa ra là có cơ sở khoa học, đồng bộ, phù hợp với thực tiễn và
mang tính khả thi.
1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa và làm sâu sắc hơn cơ sở lý
thuyết về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội.
- Về mặt thực tiễn: Giúp chính quyền địa phương có cơ sở để tăng cường
vốn đầu tư hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển KTXH của địa
phương vốn có nhiều tiềm năng nhưng thiếu vốn cho đầu tư phát triển. Ngoài ra,
luận án cũng là một tài liệu đáng tin cậy cho các nhà đầu tư tham khảo trước khi
quyết định đầu tư vào Phú Quốc.
1.8. Kết cấu của luận án
Luận án được kết cấu thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương này giới thiệu về sự cần thiết cũng như mục tiêu nghiên cứu, phạm
vi, đối tượng, quy trình, ý nghĩa của nghiên cứu. Để tìm ra khoảng trống của
nghiên cứu, lược khảo tài liệu về các công trình nghiên cứu có liên quan cũng
được đề cập trong chương này.
13
Chương 2: Cơ sở lý luận về vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế xã hội
Chương này trình bày những lý thuyết cần thiết liên quan đến vốn đầu tư
cho phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các khái niệm về đầu tư, vốn đầu tư, khu
kinh tế đặc biệt và tác động của vốn đầu tư đối với phát triển KTXH.
Chương 3: Thực trạng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội đảo Phú
Quốc.
Nội dung chương này chủ yếu đi sâu phân tích thực trạng tình hình vốn đầu
tư cho phát triển KTXH của Phú Quốc trên 2 mặt: huy động và sử dụng vốn, đồng
thời qua đó rút ra được những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế về thực trạng vốn đầu tư cho phát triển KTXH làm cơ sở đưa ra giải pháp tăng
cường vốn đầu tư để phát triển KTXH tại đảo Phú Quốc.
Chương 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư tại đảo
Phú Quốc.
Trên cơ sở sử dụng phương pháp định lượng, chương này đi sâu phân tích
các yếu tố có ảnh hưởng đến tình hình thu hút vốn đầu tư vào Phú Quốc để có cơ
sở đưa ra giải pháp về thu hút vốn đầu tư hiệu quả.
Chương 5: Kết luận và giải pháp tăng cường vốn đầu tư cho phát triển
KTXH tại đảo Phú Quốc.
Chương này thể hiện các kết luận chính mà nghiên cứu đã đạt được, từ đó
đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường vốn đầu tư đáp ứng cho phát
triển KTXH tại đảo Phú Quốc thời gian tới.
1.9. Quy trình nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu về tăng cường vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế xã hội đảo Phú Quốc, tác giả tiến hành lược khảo lý thuyết và các nghiên
cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ khung lý thuyết và các công trình
nghiên cứu trước đó, tác giả đã đưa ra được phương pháp nghiên cứu phù hợp, sau
đó tiến hành phân tích thực trạng, đánh giá tác động của vốn đầu tư đối với phát
triển KTXH, nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào đảo Phú