Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Vốn đầu tư của nhà nước để phát triển kinh tế xó hội ở các huyện miền núi cao ở Nghệ An
PREMIUM
Số trang
122
Kích thước
897.4 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1457

Vốn đầu tư của nhà nước để phát triển kinh tế xó hội ở các huyện miền núi cao ở Nghệ An

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

1

Luận văn

Vốn đầu tư của nhà nước để

phát triển kinh tế xó hội ở các

huyện miền núi cao ở Nghệ An

2

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển kinh tế xó hội ở vựng

sõu vựng xa, vùng núi cao và hải đảo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà

nước trong chiến lược phát triển kinh tế -xó hội kết hợp với củng cố quốc

phũng an ninh ở nước ta.

Nghệ An là một tỉnh có diện tích tự nhiên rất lớn (1.649.275 ha),

đứng thứ nhất cả nước. Toàn tỉnh có 20 đơn vị hành chính trực thuộc,

gồm 1 thành phố loại 1 (Vinh), 2 thị xã (Cửa Lò, Thỏi Hoà) và 17 huyện,

trong đó có 5 huyện là miền núi cao (Quế Phong, Quỳ Chõu, Con Cuông,

Tương Dương, Kỳ Sơn) với tổng diện tích tự nhiên 961.495 ha, chiếm

58,3% diện tích của cả tỉnh.

Các huyện miền núi cao Nghệ An có tiềm năng tự nhiên rất lớn cho

phát triển kinh tế, nhưng do trỡnh độ dân trí thấp, kỹ thuật canh tỏc rất lạc

hậu, sản xuất tự cung tự cấp là chủ yếu, sản xuất hàng hóa chưa phát

triển, nguồn sống chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên rừng cho nên

nguồn tài nguyên rừng đó bị khai thỏc cạn kiệt. Cuộc sống của đồng bào

các dân tộc ở những huyện này cũn rất nhiều khú khăn, kết cấu hạ tầng

kinh tế kỹ thuật và kinh tế xó hội cũn rất lạc hậu, hộ đói nghèo và số

người không biết chữ chiếm tỷ lệ cao nhất trong tỉnh. Nguồn nội lực cho

phát triển kinh tế xó hội ở những huyện này cũn rất hạn chế, đũi hỏi phải

có sự đầu tư tập trung của nhà nước vào xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế

xó hội để phát triển nguồn nhân lực và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng

kỹ thuật, tạo điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa trên cơ sở khai

thác có hiệu quả các tiềm năng tự nhiờn thỡ các huyện này mới thoỏt khỏi

tỡnh trạng nghốo đói và vươn lên giàu có.

Những năm qua, Đảng và Nhà nước đó cú chủ trương và chính

sáchưu đói đối với đồng bào các dõn tộc ớt người, chính quyền địa ph-

3

ương đó triển khai thực hiện các chính sáchvề cung cấp một số mặt hàng

thiết yếu, trợ cước, trợ giỏ giống cây trồng, phát triển giao thụng nụng

thụn và các chương trỡnh mục tiờu quốc gia về xó hội ở các huyện này

nờn đó đạt được những kết quả bước đầu. Tuy vậy những kết quả đạt

được cũn thấp xa so với yờu cõự phát triển kinh tế - xó hội, đồng thời

thụng qua việc thực hiện các chính sáchcủa nhà nước cũng đó bộc lộ

những mặt yếu kộm và hạn chế trong việc sử dụng các khoản đầu tư của

nhà nước cho phát triển kinh tế - xó hội ở các huyện miền núi cao Nghệ

An. Vỡ vậy việc nghiờn cứu “Vốn đầu tư của nhà nước để phát triển

kinh tế xó hội ở các huyện miền núi cao ở Nghệ An” là vấn đề cú ý

nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết khụng chỉ ở Nghệ An mà cũn là vấn

đề chung của các tỉnh cú các huyện vựng núi cao.

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Để cú những chủ trương chính sáchcho miền núi, các cơ quan chức

năng và các cấp uỷ Đảng, chớnh quyền từ Trung ương đến địa phương đó

tổ chức những hoạt động như điều tra, khảo sỏt, xõy dựng từng đề ỏn cụ

thể về đầu tư của nhà nước để phát triển kinh tế xó hội ở miền núi. Những

hoạt động này chủ yếu để giải quyết những vấn đề nổi cộm ở miền núi

mà cuộc sống đũi hỏi phải giải quyết ngay. Liờn quan đến đề tài này, đó

cú một số cụng trỡnh khoa học nghiờn cứu từng lĩnh vực đầu tư của nhà

nước như:

- Trần Văn Vinh, Tác động của chi ngân sách nhà nước đến phát

triển kinh tế- xó hội ở tỉnh Vĩnh Phỳc, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội,

2007.

- Trần Thị Len, Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phũng

ở vựng biờn giới tõy nguyờn, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội, 2006

- Lê Đăng Quang, Đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở

tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội, 2007.

4

- Đinh Văn Phượng, Thu hút và sử dụng vốn đầu tư để phát triển

kinh tế miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Luận ỏn tiến sỹ kinh tế, Hà

Nội, 2000.

- Nguyễn Thựy Anh, Vai trũ kinh tế của nhà nước trong bối cảnh

toàn cầu húa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, Luận văn thạc sỹ

kinh tế. Hà Nội, 2006.

- Trịnh Diệu Bỡnh, Định canh, định cư với xóa đói giảm nghèo ở

Hà Giang, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội, 2007.

Tuy đó cú các cụng trỡnh nghiờn cứu liờn quan đến đề tài nhưng

chưa có công trình nào nghiờn cứu đầu tư của Nhà nước cho phát triển

kinh tế - xó hội ở miền núi cao núi chung và ở Nghệ An núi riờng. Cho

nờn đề tài này khụng trựng tờn với các cụng trỡnh khoa học đó cụng bố.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1 Mục đích

Mục đích của luận văn là làm rừ một số vấn đề lý luận và thực tiễn

về đầu tư của nhà nước để phát triển kinh tế- xó hội ở các huyện miền

núi, làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất các giải

pháp nâng cao hiệu quả đầu tư của nhà nước trong phát triển kinh tế xó

hội ở các huyện miền núi cao tỉnh Nghệ An

3.2. Nhiệm vụ của luận văn

Làm rừ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư của nhà nước

để phát triển kinh tế- xó hội ở miền núi trong quỏ trỡnh phát triển kinh tế

thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Phõn tớch đỏnh giỏ thực trạng đầu tư của nhà nước để phát triển

kinh tế - xó hội ở các huyện miền núi cao tỉnh Nghệ An.

- Đề xuất quan điểm và các giải phỏp nõng cao hiệu quả đầu tư của

nhà nước trong phát triển kinh tế xó hội ở các huyện miền núi cao Nghệ

An.

5

4. Đối tượng và phương phỏp nghiờn cứu

4.1. Đối tượng

Luận văn được thực hiện ở góc độ khoa học kinh tế chính trị cho

nên đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các quan hệ kinh tế

giữa các cấp các ngành của nhà nước trong phân phối, quản lý vốn đầu tư

của nhà nước với các đơn vị sử dụng vốn đầu tư của nhà nước để phát

triển kinh tế- xó hội ở các huyện miền núi cao.

4.2. Phương phỏp nghiờn cứu

Phương phỏp chung: Dựa trờn phương phỏp cơ bản của triết học,

phương phỏp nghiờn cứu kinh tế chớnh trị học Mỏc- Lờnin. Trong quỏ

trỡnh thực hiện đề tài luận văn sử dụng các phương phỏp cụ thể như điều

tra, khảo sỏt, thống kờ, gắn lý luận với thực tiễn trong phõn tớch và tổng

hợp để rỳt ra các kết luận cần thiết.

5. Giới hạn phạm vi nghiờn cứu

- Về nội dung:

Vốn đầu tư của nhà nước tồn tại dưới nhiều hỡnh thỏi như: Các tài

nguyờn thiờn nhiờn đưa vào sử dụng, kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và

hạ tầng kinh tế - xó hội, vốn bằng tiền từ ngõn sỏch Nhà nước, từ Ngõn

hàng chính sáchxó hội và các ngõn hàng thương mại nhà nước. Luận văn

tập trung nghiên cứu huy động và sử dụng vốn bằng tiền, chủ yếu là từ ngân

sách nhà nước.

- Về thời gian:

Nghiên cứu thực trạng đầu tư của nhà nước để phát triển kinh tế xó

hội ở các huyện miền núi cao tỉnh Nghệ An từ năm 2001 đến nay và đề

xuất các phương hướng, giải phỏp tới năm 2020.

6. Đúng gúp của luận văn

- Làm rừ một số vấn đề lý luận về phân phối và quản lý sử dụng

vốn đầu tư của nhà nước để phát triển kinh tế xó hội ở miền núi.

6

- Chỉ rừ những thành cụng, những hạn chế trong phõn phối, quản lý

và sử dụng vốn đầu tư của nhà nước ở các huyện miền núi cao tỉnh Nghệ

An.

- Đề xuất một số giải phỏp nõng cao hiệu quả đầu tư của Nhà nước

cho miền núi cao.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn được kết cấu thành 3 chương, 6 tiết.

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ Lí LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ

HỘI Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI CAO

1.1. ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC VÀ VAI TRề CỦA Nể ĐỐI VỚI PHÁT

TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI CAO

1.1.1. Vốn đầu tư của Nhà nước

Vốn đầu tư: Theo từ điển thuật ngữ Tài chính tính dụng, xuất bản

năm 1996: Đầu tư là việc bỏ trước một khoản tiền hoặc hiện vật để kinh

doanh nhằm thu lợi trong tương lai. Những khoản tiền và hiện vật dùng

vào đầu tư, thường là không có thời hạn, thu lời nhiều hay ớt tuỳ thuộc

vào việc phõn phối sử dụng trong quỏ trỡnh kinh doanh tốt hay xấu,

người đầu tư phải gánh chịu rủi ro nhất định về đầu tư. Đầu tư là một tất

yếu trong nền kinh tế hàng hoỏ. Trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản,

đầu tư gắn liền với quỏ trỡnh chuyển hoỏ tiền thành các yếu tố của các

quỏ trỡnh sản xuất. Tiền đó trở thành tư bản hay tiền vốn đầu tư và là

phương tiện thu được giỏ trị thặng dư.

Theo từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng (Nhà xuất bản Tài chớnh

Hà Nội 1996), vốn sản xuất (production cappital) là biểu hiện bằng tiền

7

của những tài sản nhằm phục vụ cho quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của

đơn vị.

Cũn theo Đại từ điển tiếng Việt - Vốn là “Tiền gốc, tiền bỏ ra để

sản xuất, kinh doanh làm cho cú lói” [53, tr.1829].

Tuỳ theo gúc độ tiếp cận và mục đích nghiên cứu có thể hiểu vốn

theo các cách khỏc nhau. Cú ý kiến cho rằng: Vốn chính là các yếu tố đầu

vào của quá trỡnh sản xuất, bao gồm các loại tài sản như: máy móc, thiết

bị, nhà xưởng và các nguyên vật liệu, bán thành phẩm dùng cho sản xuất.

Quan điểm này một mặt chỉ coi vốn là những yếu tố vật chất (tư liệu sản

xuất) mà khụng đề cập đến sức lao động, mặt khỏc chưa phản ỏnh được

sự lớn lờn của vốn trong quỏ trỡnh sử dụng.

Theo luật đầu tư năm 2005, vốn là “tiền và các tài sản hợp pháp

khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hỡnh thức đầu tư trực tiếp

hoặc đầu tư gián tiếp”. Cách diễn đạt này chưa thể hiện được sự chuyển

hoỏ các hỡnh thỏi của vốn trong quỏ trỡnh vận động.

Chỳng tụi cho rằng, vốn đầu tư là một phạm trự của kinh tế thị

trường phản ỏnh việc sử dụng tiền tệ để chuyển hoỏ thành các yếu tố của

quỏ trỡnh sản xuất nhằm thu về số tiền lớn hơn hay thực hiện mục đớch sinh

lợi của chủ đầu tư. Với quan niệm như vậy thỡ vốn hay tư bản đều vận động

theo cụng thức:

TLSX

T- H …SX…H’ -T’

SLĐ

Tuy nhiờn, vốn đầu tư để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoỏ và

vốn đầu tư để xõy dựng kết cấu hạ tầng cú sự khỏc nhau ở sự chuyển hoỏ

H

- T

. Đối với các hàng hoỏ thụng thường, thực hiện được bước chuyển

hoỏ này là thu về số tiền lớn hơn số tiền ứng ra ban đầu. Cũn vốn đầu tư

xõy dựng kết cấu hạ tầng là sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ cho sản

xuất và đời sống, cho nờn việc chuyển hoỏ H’

- T

là một quỏ trỡnh lõu

8

dài, phải thụng qua tiờu dựng các dịch vụ mới biết được hiệu quả của nú

hay hiệu quả kinh tế xó hội.

Phõn loại vốn đầu tư:

* Nếu căn cứ vào hỡnh thỏi thỡ cú thể phõn vốn đầu tư thành vốn

bằng tiền và giỏ trị bằng tiền trong các tài sản được đưa vào sản xuất bao

gồm tài sản hữu hỡnh và tài sản vụ hỡnh.

* Nếu căn cứ vào mối quan hệ sở hữu và sử dụng vốn đầu tư thỡ

người ta phõn thành vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư giỏn tiếp. Vốn đầu

tư trực tiếp là hỡnh thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia

quản lý hoạt động kinh doanh. Đầu tư gián tiếp là hỡnh thức đầu tư thông

qua cho vay, mua cổ phiếu trờn thị trường thứ cấp, mua trái phiếu, các

giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế

tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý

quỏ trỡnh sử dụng vốn.

* Nếu căn cứ vào hiệu quả trước mắt và lõu dài cú thể phõn vốn

đầu tư thành vốn đầu tư vỡ mục tiờu lợi nhuận và vốn đầu tư vỡ mục tiờu

phát triển kinh tế xó hội.

Trong phạm vi của đề tài này, chỉ nghiờn cứu vốn đầu tư khụng vỡ

mục đớch lợi nhuận trực tiếp mà là vỡ mục tiờu phát triển kinh tế xó hội.

Nguồn vốn đầu tư:

Nguồn vốn đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào mức độ phát triển của

nền kinh tế, bởi lẽ kinh tế càng phát triển thỡ càng cú điều kiện để gia

tăng tiết kiệm và dành cho đầu tư. Ở nước ta hiện nay thu nhập bỡnh

quõn người cũn thấp nờn quy mụ và tỷ lệ tiết kiệm cũn thấp, chưa đáp

ứng được nhu cầu đầu tư rất lớn và ngày càng gia tăng để phát triển kinh

tế. Vỡ vậy cần phải thu hỳt các nguồn đầu tư từ bên ngoài để đáp ứng nhu

cầu vốn đầu tư.

9

Các nguồn vốn đầu tư trong nước được hỡnh thành từ tiết kiệm

trong nước bao gồm: Tiết kiệm từ ngân sách Nhà nước, tiết kiệm của các

doanh nghiệp và tiết kiệm của dân cư (các hộ gia đỡnh).

Tiết kiệm của ngõn sách Nhà nước là số thu ngõn sỏch nhà nước

cũn lại sau khi đó đỏp ứng nhu cầu chi thường xuyờn, đú là phần được

dành để chi cho đầu tư phát triển từ thu của ngân sách Nhà nước. Chúng

tôi sẽ quay trở lại vấn đề này một cách cụ thể hơn ở phần sau. Tiết kiệm

của các doanh nghiệp là phần lói sau thuế được các doanh nghiệp để lại

dành cho đầu tư phát triển. Trong thực tế, nguồn tự tài trợ cho hoạt động

đầu tư của doanh nghiệp cũn bao gồm cả nguồn vốn thu được từ khấu hao

tài sản cố định.

Tiết kiệm của dân cư là phần thu nhập để dành chưa tiêu dùng của

các hộ gia đỡnh. Tỷ lệ tiết kiệm của dõn cư phụ thuộc vào thu nhập và chi

tiêu của các hộ gia đỡnh. Ngoài ra, nú cũn phụ thuộc vào tõm lý, tập quỏn

tiờu dựng của mỗi quốc gia, dõn tộc, mỗi vựng; vào mức độ động viên

của Nhà nước thông qua các chính sách thuế, phí, lệ phí, các khoản đóng

góp xó hội, tỏc động của chính sách tài chính, tiền tệ …

Các nguồn đầu tư nước ngoài bao gồm: nguồn vốn của các Chính

phủ, các tổ chức phi chính phủ (NGO), các tổ chức quốc tế và tư nhân

đầu tư vào các nước đang phát triển dưới hỡnh thức trực tiếp và giỏn tiếp.

Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI- là nguồn vốn đầu tư của

tư nhân nước ngoài vào một nước khác để tiến hành kinh doanh nhằm

mục đích thu lợi nhuận. Nó được thể hiện dưới nhiều hỡnh thức như: hợp

đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100%

vốn nước ngoài.

Nguồn viện trợ phát triển chớnh thức (ODA) - là nguồn tài chính

do các cơ quan chính thức của Chính phủ một số nước hoặc của các tổ

chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy, hỗ trợ

10

quá trỡnh phát triển kinh tế- xó hội của các nước này. ODA một phần nhỏ

là viện trợ khụng hoàn lại, phần lớn là những khoản cho vay ưu đói kốm

theo sự ràng buộc (về cách thức sử dụng hoặc mục đích sử dụng) và nhạy

cảm về chớnh trị. Tuy là những khoản ưu đói song nếu sử dụng khụng cú

hiệu quả sẽ trở thành gỏnh nặng, nợ nần cho các quốc gia tiếp nhận.

Nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO) thường là

viện trợ không hoàn lại, dưới dạng viện trợ vật chất hoặc tài chính thông

qua các chương trỡnh phát triển cú mục tiờu dài hạn. Nhỡn chung nguồn

vốn này cũng đóng vai trũ tớch cực, song cũng là vấn đề nhạy cảm về

chính trị. Ngoài ra, trong thực tế cũn cú các nguồn đầu tư gián tiếp khác

của nước ngoài như: thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu tín dụng,

thông qua ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính và tín dụng

thương mại.

Túm lại, trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong điều kiện hội

nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thỡ việc thu hỳt nguồn vốn từ nước

ngoài là rất quan trọng, song nguồn vốn trong nước là quyết định đến việc

phát triển kinh tế xó hội của nước ta. Vỡ vậy, Nhà nước cần có các chính

sách phù hợp để khơi dậy các tiềm năng tài chính trong dân cư và thu hút

vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế -

xó hội. Đối với những vựng, miền cũn nhiều khú khăn, phức tạp về vị trí

địa lý và khí hậu; yếu kém về cơ sở hạ tầng và mặt bằng dân trí như các

huyện vùng núi cao tỉnh Nghệ An thỡ nguồn vốn đầu tư của Nhà nước

phải được đặt lên hàng đầu. Quan điểm của chúng tôi là luôn khuyến

khích động viên, tạo điều kiện để các nhà đầu tư nước ngoài, các nhà đầu

tư trong nước thuộc các thành phần kinh tế khác nhau bỏ vốn để đầu tư

sản xuất kinh doanh ở địa bàn này thông qua việc đảm bảo những chế độ

ưu đói hấp dẫn, đồng thời coi các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước là

chính trong việc xõy dựng kết cấu hạ tầng, cú như vậy mới bảo đảm sự

11

ổn định và phát triển kinh tế - xó hội và định hướng cho các nhà đầu tư

đến khu vực miền núi cao tỉnh Nghệ An.

Vốn đầu tư của Nhà nước: Đây là những tài sản và vốn bằng tiền

mà Nhà nước đầu tư hàng năm hoặc trong một khoảng thời gian nhất định

nào đó để đạt được các mục tiêu về kinh tế- xó hội, quốc phũng - an ninh.

Nguồn cho các khoản đầu tư này bao gồm: Chi ngân sách Nhà nước, các

khoản vay của Chớnh phủ (như phát hành trái phiếu, vay nợ nước ngoài

cho một số dự án…) hoặc một số tài sản quốc gia khác được huy động để

tham gia vào hoạt động đầu tư. Trong thực tế những năm gần đây, sự đầu

tư của Nhà nước cũn thể hiện qua kờnh tớn dụng ưu đói (như chính sách

vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt

khó khăn theo quyết định số 32/T.Tg của Thủ tướng Chính phủ).

Với năng lực hiện nay của nền kinh tế nước ta, vốn đầu tư của Nhà

nước chỉ chiếm khoảng 20- 25% tổng vốn đầu tư cho phát triển toàn xó

hội. Tỷ lệ này là cũn thấp so với một số nước trong khu vực, vỡ vậy

chớnh phủ cần cú những giải phỏp đồng bộ để vừa khơi dậy và thu hút

các nguồn lực để đầu tư cho phát triển, vừa nâng dần năng lực đầu tư của

Nhà nước. Nguồn vốn đầu tư của nhà nước chủ yếu là từ ngõn sỏch nhà

nước nờn mấu chốt là ở chỗ giải quyết vấn đề cõn đối thu chi ngân sách

Nhà nước. Về lâu dài Nhà nước phải cú số thu ngõn sỏch lớn hơn nhiều

so với chi ngân sách cho tiờu dựng để có tích luỹ ngày càng lớn. Tuy

nhiên vấn đề này lại cũn phụ thuộc nhiều vào mức độ phát triển của nền

kinh tế và khả năng huy động vào ngân sách Nhà nước. Ngay cả việc huy

động các nguồn thu cho ngân sách Nhà nước cũng không phải là vấn đề

dễ giải quyết, không phải cứ tăng thuế suất là có số thu lớn hơn, bởi lẽ đối

với các đơn vị kinh tế hay cá nhân kinh doanh, tăng thuế suất đồng nghĩa

với việc giảm lợi nhuận kinh doanh của họ. Nếu các khoản thuế phải nộp

tăng quá cao sẽ dẫn đến tỡnh trạng các nhà đầu tư không muốn bỏ vốn ra

để kinh doanh hoặc sẽ diễn ra tỡnh trạng trốn lậu thuế nhiều, nền tài

chớnh sẽ khụng lành mạnh nữa.

12

Về hiện tượng này lý thuyết đường cong thuế của A.Laffer đó mụ

tả khỏ rừ mối quan hệ giữa lượng tiền thu về thuế đưa vào ngõn sỏch với

thuế suất (sức ộp thuế).

Sơ đồ 1.1: Đường cong Laffer

Theo sơ đồ trờn ta thấy:

Nếu Nhà nước đánh thuế 0%, thu ngân sách từ thuế không cũn và

Nhà nước đánh thuế 100% thỡ các đơn vị kinh tế khước từ mọi hoạt động

sản xuất kinh doanh, dẫn đến nguồn thu về thuế cũng bằng không. Nếu

Nhà nước đánh thuế 50% (đây chỉ là mức thuế giả định có ý nghĩa về mặt

toỏn học, cũn trong thực tế khụng thể xỏc định một cách chính xác tuyệt

đối để từ đó Nhà nước ổn định thuế suất được) thỡ lượng tiền thu thuế đạt

cực đại ở điểm A.

Nếu Nhà nước tiếp tục tăng thuế (> 50%) thỡ mức tiền thuế thu

được sẽ di chuyển trên đường cong phía bên phải (phần đồ thị gạch chéo),

theo xu hướng giảm dần do các nhà đầu tư không thiết tha với việc sản

xuất kinh doanh vỡ thuế suất cao. Như vậy, việc tăng thuế suất trong

những trường hợp này khụng cú tỏc dụng tớch cực tới việc tăng thu tiền

thuế nữa, nó đó kỡm hóm sự sản xuất, dẫn đến cả doanh nghiệp và nhà

nước đều không đạt được mục đích của mỡnh. Ngược lại, nếu Nhà nước

X Y

50%

A

cựcđại

Thuế

suõt100%

Tiờn lượng

tiền thu

thuế

a

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!