Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Vai trò của truyền thông đại chúng trong thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh Bình Phước hiện nay
PREMIUM
Số trang
228
Kích thước
2.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1170

Vai trò của truyền thông đại chúng trong thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh Bình Phước hiện nay

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MINH NHÂM

VAI TRß CñA TRUYÒN TH¤NG §¹I CHóNG TRONG

THùC HIÖN QUYÒN TRÎ EM ë TØNH B×NH PH¦íC HIÖN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI - 2014

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MINH NHÂM

VAI TRß CñA TRUYÒN TH¤NG §¹I CHóNG TRONG

THùC HIÖN QUYÒN TRÎ EM ë TØNH B×NH PH¦íC HIÖN NAY

Chuyên ngành : Xã hội học

Mã số : 62 31 30 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS NGUYỄN ĐÌNH TẤN

HÀ NỘI - 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng.

Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng

được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Minh Nhâm

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 12

1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 12

1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 20

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 31

2.1. Cơ sở lý luận 31

2.2. Cơ sở thực tiễn nghiên cứu 48

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG TRONG

THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ EM Ở TỈNH BÌNH PHƢỚC HIỆN NAY 54

3.1. Khái quát tình hình truyền thông về đề tài trẻ em ở tỉnh Bình Phước hiện nay 54

3.2. Vai trò của truyền thông đại chúng tỉnh Bình Phước trong thực hiện

quyền trẻ em, từ nội dung thông điệp truyền thông 64

3.3. Ý kiến của công chúng về vai trò của truyền thông đại chúng tỉnh Bình

Phước trong thực hiện quyền trẻ em 94

Chƣơng 4: YẾU TỐ TÁC ĐỘNG; XU HƢỚNG BIỂN ĐỔI VÀ GIẢI PHÁP

TĂNG CƢỜNG VAI TRÒ CỦA TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG

TỈNH BÌNH PHƢỚC TRONG THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ EM 119

4.1. Yếu tố tác động đến vai trò của truyền thông đại chúng tỉnh Bình Phước

trong thực hiện quyền trẻ em hiện nay 119

4.2. Dự báo xu hướng biển đổi vai trò của truyền thông đại chúng tỉnh Bình

Phước trong thực hiện quyền trẻ em thời gian tới 136

4.3. Giải pháp tăng cường vai trò của truyền thông đại chúng tỉnh Bình Phước

trong thực hiện quyền trẻ em 136

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 146

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

CRC : Công ước quốc tế về quyền trẻ em

HĐND : Hội đồng nhân dân

Nxb : Nhà xuất bản

THCS : Trung học cơ sở

THPT : Trung học phổ thông

TTĐC : Truyền thông đại chúng

UBND : Ủy ban nhân dân

UN : Liên hợp quốc

UNICEF : Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

VOV : Đài Tiếng nói Việt Nam

VTV : Đài Truyền hình Việt Nam

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Mô hình truyền thông chu kỳ của Roman Jakobson 34

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ các sản phẩm truyền thông về đề tài trẻ em trong tổng chương

trình trên Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Phước từ tháng 6 đến tháng

10/2012. 54

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ sản phẩm truyền thông của các cơ quan TTĐC tỉnh Bình

Phước có mục đích đăng phát thông tin, tuyên truyền, giáo dục thực

hiện quyền trẻ em, từ tháng 6 đến tháng 10/2012. 65

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ sản phẩm truyền thông của các cơ quan TTĐC tỉnh Bình Phước

có mục đích đăng phát thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách

về quyền trẻ em, từ tháng 6 đến tháng 10/2012. 66

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ sản phẩm truyền thông của các cơ quan TTĐC tỉnh Bình Phước

có mục đích vận động, khuyến khích thực hiện quyền trẻ em, từ tháng 6

đến tháng 10/2012. 77

Biểu đồ 3.5. Kết quả điều tra ý kiến đánh giá của công chúng trẻ em Bình Phước

về việc thể hiện vai trò giải trí cho trẻ em của Đài Phát thanh và Truyền

hình Bình Phước. 115

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Đặc điểm mẫu điều tra 6

Bảng 1.2. Cơ cấu mẫu phân tích nội dung thông điệp 7

Bảng 2.1. Các quyền của trẻ em. 41

Bảng 3.1. Số lượng sản phẩm truyền thông và thời lượng phát thanh về trẻ em

trên các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, từ tháng 6 đến

tháng 10/2012. 56

Bảng 3.2. Kết quả điều tra đánh giá chung về nội dung sản phẩm truyền thông

về đề tài trẻ em của các cơ quan TTĐC tỉnh Bình Phước, từ tháng 6

đến 10/2012. 60

Bảng 3.3. Số lượng sản phẩm truyền thông có mục đích đăng phát thể hiện vai

trò trong thực hiện quyền trẻ em của các phương tiện TTĐC tỉnh

Bình Phước, từ tháng 6 đến tháng 10/2012 65

Bảng 3.4. Số lượng sản phẩm truyền thông của các phương tiện TTĐC tỉnh

Bình Phước đã hình thành và thể hiện dư luận xã hội về việc thực

hiện quyền trẻ em, từ tháng 6 đến tháng 10/2012. 72

Bảng 3.5. Số lượng sản phẩm truyền thông của các phương tiện TTĐC tỉnh

Bình Phước có mục đích đăng phát kêu gọi giúp đỡ trẻ em khó khăn,

từ tháng 6 đến tháng 10/2012. 78

Bảng 3.6. Số lượng sản phẩm truyền thông của các phương tiện TTĐC tỉnh Bình

Phước có mục đích đăng phát nêu gương người tốt, việc tốt, mô hình

hay về thực hiện quyền trẻ em, từ tháng 6 đến tháng 10/2012. 81

Bảng 3.7. Số lượng sản phẩm truyền thông của TTĐC tỉnh Bình Phước có mục

đích đăng phát giám sát tình hình thực hiện quyền trẻ em, từ tháng 6

đến tháng 10/2012. 84

Bảng 3.8. Số lượng sản phẩm truyền thông của TTĐC tỉnh Bình Phước có mục

đích đăng phát giải trí cho trẻ em, từ tháng 6 đến tháng 10/2012. 90

Bảng 3.9. Số lượng sản phẩm truyền thông có mục đích đăng phát thông tin thể

hiện các vai trò đối với việc thực hiện quyền trẻ em, theo cơ quan

TTĐC, từ tháng 6 đến tháng 10/2012. 93

Bảng 3.10. Kết quả điều tra đánh giá của công chúng người lớn về chất lượng các

vai trò đối với việc thực hiện quyền trẻ em của TTĐC Bình Phước. 95

Bảng 3.11. Kết quả điều tra đánh giá của công chúng người lớn về việc thể hiện

vai trò thông tin, tuyên truyền, giáo dục về quyền trẻ em của các

phương tiện TTĐC tỉnh Bình Phước 96

Bảng 3.12. Kết quả điều tra mức độ thỏa mãn của công chúng người lớn với thông

tin về quyền trẻ em trên các phương tiện TTĐC tỉnh Bình Phước. 97

Bảng 3.13. Kết quả điều tra mức độ ứng dụng thông tin về quyền trẻ em vào

cuộc sống của công chúng người lớn, theo từng cơ quan TTĐC tỉnh

Bình Phước. 99

Bảng 3.14. Kết quả điều tra ý kiến của công chúng người lớn về việc thể hiện

vai trò hình thành và thể hiện dư luận xã hội trong thực hiện quyền

trẻ em của các phương tiện TTĐC tỉnh Bình Phước. 105

Bảng 3.15. Kết quả điều tra ý kiến của công chúng người lớn về việc thể hiện

vai trò vận động, khuyến khích thực hiện quyền trẻ em của các

phương tiện TTĐC tỉnh Bình Phước. 109

Bảng 3.16. Kết quả điều tra ý kiến của công chúng người lớn về việc thể hiện

vai trò giám sát tình hình thực hiện quyền trẻ em của các phương tiện

TTĐC tỉnh Bình Phước 114

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Truyền thông đại chúng (sau đây xin gọi tắt là TTĐC) vừa là động lực, vừa

là công cụ tổ chức, quản lý và nâng cao dân trí trong xã hội, tạo sự tương tác xã hội,

hình thành các liên kết xã hội, hướng dẫn, định hướng nhận thức, thái độ và hành vi

cho công chúng. Trong xã hội bùng nổ thông tin như hiện nay, TTĐC, mà trung tâm

là báo chí trở thành một trong những tác nhân xã hội hóa không chính thức rất quan

trọng của con người. Theo đó, TTĐC là một trong những công cụ được Đảng, Nhà

nước ưu tiên sử dụng cho công tác tuyên truyền thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam.

Ngày 20-02-1990, Việt Nam ký Công ước quốc tế về quyền trẻ em (sau

đây xin gọi tắt là CRC), là nước đầu tiên ở châu Á, nước thứ hai trên thế giới

chính thức cam kết ra sức bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Việc làm này có

ý nghĩa hết sức quan trọng, đã thể hiện rõ lập trường, quan điểm nhất quán của

Đảng, Nhà nước ta coi nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là một nội

dung cơ bản của chiến lược con người trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

đất nước, phù hợp với truyền thống đạo lý tốt đẹp “kính già, yêu trẻ” của dân tộc

Việt Nam. Qua 24 năm thực hiện CRC, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều

chủ trương, chính sách, luật đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ

em, đặc biệt là việc bổ sung, sửa đổi, ban hành Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo

dục trẻ em năm 2004 (lần đầu ban hành năm 1991). Việc thực hiện quyền trẻ em

ở nước ta đã đạt được những thành quả quan trọng, được Nhân dân trong nước

và cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn còn đứng trước rất

nhiều thách thức trong việc đảm bảo mọi trẻ em đều được hưởng đầy đủ các

quyền của mình. Tình trạng vi phạm quyền trẻ em ở mức độ nghiêm trọng như bị

giết chết, bạo hành, xâm hại tình dục, lao động sớm, không được chăm sóc sức

khỏe,… còn xảy ra ở nhiều nơi.

TTĐC tích cực tuyên truyền, kêu gọi, cổ vũ các tổ chức, cá nhân, cộng

đồng thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ quyền trẻ em, đáng chú ý là việc phanh

2

phui, đưa ra ánh sáng các vụ việc bạo hành, xâm hại tình dục trẻ em gây chấn

động dư luận xã hội trong thời gian gần đây. Bên cạnh những mặt tích cực là cơ

bản, đôi khi quyền trẻ em chưa được các phương tiện TTĐC tuyên truyền thấu

đáo, vì thế đã có những cách hiểu không đầy đủ bản chất khái niệm, có những

hành xử và phản ứng không đúng trong quá trình triển khai thực hiện. Có lúc, có

nơi, chính TTĐC lại vi phạm quyền trẻ em, lạm dụng trẻ em, sử dụng câu

chuyện, hình ảnh trẻ em nhằm giật gân, câu khách, thu hút quảng cáo hay quay

lưng lại với nỗi đau của trẻ em.

Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra ở đây là: TTĐC có vai trò gì để thúc đẩy

tiến trình thực hiện quyền trẻ em? Người dân đánh giá thế nào về vai trò của TTĐC

trong thực hiện quyền trẻ em? Nhân tố nào tác động đến vai trò của TTĐC trong

thực hiện quyền trẻ em? Vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em có xu

hướng biến đổi ra sao? Cần làm gì để tăng cường vai trò của TTĐC trong thực hiện

quyền trẻ em khi vai trò của TTĐC ngày càng được khẳng định trong bối cảnh toàn

cầu hóa, dân chủ hóa đời sống xã hội và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa dưới sự lãnh đạo toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam?

Vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em là vấn đề có thể được

nghiên cứu từ cách tiếp cận xã hội học TTĐC. Việc vận dụng các lý thuyết của xã

hội học TTĐC để đánh giá toàn diện quá trình TTĐC về quyền trẻ em; vận dụng

thuyết kiến tạo xã hội vào đánh giá quá trình kiến tạo mô hình nhận thức, thái độ và

hành vi thực hiện quyền trẻ em; vận dụng thuyết vai trò xã hội vào xem xét vai trò

của TTĐC trong vai trò thực tế và vai trò kỳ vọng của người dân… là những hướng

nghiên cứu quan trọng để trả lời các câu hỏi đặt ra từ thực tiễn. Tuy nhiên, những

nghiên cứu này chưa từng được thực hiện một cách đầy đủ và toàn diện ở Việt

Nam. Quyền trẻ em vẫn còn là lĩnh vực chưa được nghiên cứu đầy đủ.

Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn và lý luận nêu trên sẽ được trả lời trong

luận án “Vai trò của truyền thông đại chúng trong thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh

Bình Phước hiện nay”.

3

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận, từ đó phân tích thực trạng vai trò của các phương

tiện TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh Bình Phước hiện nay và đề xuất các

giải pháp tăng cường vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Thứ nhất: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu vai trò của TTĐC

trong thực hiện quyền trẻ em.

Thứ hai: Phân tích thực trạng vai trò của các phương tiện TTĐC tỉnh Bình

Phước trong thực hiện quyền trẻ em ở địa phương hiện nay. Trong đó có những

đánh giá từ phía công chúng tỉnh Bình Phước.

Thứ ba: Phân tích các nhân tố tác động đến vai trò của TTĐC tỉnh Bình

Phước trong thực hiện quyền trẻ em ở địa phương hiện nay. Đưa ra các dự báo xu

hướng biển đổi vai trò.

Thứ tư: Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường vai trò của TTĐC trong

thực hiện quyền trẻ em trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các vai trò của TTĐC tỉnh Bình Phước trong việc thực hiện quyền trẻ em ở

địa phương hiện nay.

3.2. Khách thể nghiên cứu

- Cơ quan TTĐC của tỉnh được chọn nghiên cứu.

- Cán bộ truyền thông các cơ quan TTĐC được chọn nghiên cứu.

- Công chúng Bình Phước (trẻ em và người lớn).

3.3. Phạm vi nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: 2010-2013.

- Không gian nghiên cứu: tỉnh Bình Phước.

- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu vai trò của các phương

tiện TTĐC tỉnh Bình Phước trong thực hiện quyền trẻ em ở địa phương. Các cơ

quan TTĐC được chọn để nghiên cứu là: Báo Bình Phước; Đài Phát thanh và

4

Truyền hình Bình Phước; bốn Đài truyền thanh và truyền hình cấp huyện (gồm thị

xã Đồng Xoài - trung tâm của tỉnh, nơi có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển;

huyện biên giới, đặc biệt khó khăn, mới thành lập Bù Gia Mập; huyện miền núi còn

nhiều khó khăn Bù Đăng; huyện Đồng Phú đang phát triển khá mạnh). Đề tài giới

hạn nghiên cứu trong bốn loại hình báo chí (báo in, truyền hình, phát thanh, báo

mạng điện tử) và truyền thanh cấp huyện (không phải là cơ quan báo chí).

Thời gian nghiên cứu các sản phẩm TTĐC về trẻ em: từ tháng 6 đến tháng

10-2012. Tháng 6 là tháng hành động vì trẻ em; tháng 7 và tháng 8 là tháng hè; tháng

9 là tháng đầu năm học mới; tháng 10 có tết trung thu. Giả thuyết là có sự chênh lệch

về số lượng sản phẩm truyền thông về trẻ em giữa tháng cao điểm truyền thông về trẻ

em (tháng 6, tháng 9) và tháng bình thường khác (tháng 7, tháng 8, tháng 10).

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận

Các tri thức về truyền thông, TTĐC, vai trò của TTĐC và xã hội học

TTĐC. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: cơ sở

hạ tầng có vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng; kiến trúc thượng tầng có

tác động trở lại cơ sở hạ tầng. TTĐC thuộc kiến trúc thượng tầng, có vai trò quan

trọng đối với sự tồn tại và phát triển của cơ sở hạ tầng. Các chủ trương, đường lối

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh về

vai trò của TTĐC, quyền trẻ em và vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em,

là hành lang pháp lý để TTĐC hoạt động và quyền trẻ em được thực hiện.

Luận án ứng dụng các lý thuyết mô hình truyền thông theo chu kỳ của

Roman Jakobson, thuyết kiến tạo xã hội của Peter L. Berger, lý thuyết trung gian về

vai trò - tập hợp của R.Merton và tiếp cận vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền

trẻ em dựa trên quyền để phân tích thực trạng, các nhân tố tác động và đề xuất giải

pháp tăng cường vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng

4.2.1.1. Phỏng vấn tiêu chuẩn (cấu trúc)

Phương pháp này thu thập thông tin của công chúng đánh giá vai trò của

TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em, những kỳ vọng, mong đợi của công chúng,

5

hiệu quả của các chương trình truyền thông về quyền trẻ em trên TTĐC Bình

Phước. Phương pháp cũng đo lường nhận thức, thái độ về quyền trẻ em và hành

vi tác nghiệp của cán bộ TTĐC. Các bảng hỏi đã được chuẩn hóa hoàn thiện.

Tuy nhiên, người phỏng vấn vẫn được đưa thêm câu hỏi bổ sung để làm rõ

những mâu thuẫn trong quá trình trả lời và gợi ý thêm các phương án trả lời cho

câu hỏi mở.

- Phỏng vấn 582 công chúng người lớn trên địa bàn huyện Bù Đăng, Đồng

Phú, Bù Gia Mập và thị xã Đồng Xoài. Mỗi huyện, thị chọn hai đơn vị để khảo sát

là hai xã, phường/thị trấn có mức độ phát triển kinh tế - xã hội chênh lệch nhau (xã

Tân Thành và phường Tân Phú, thị xã Đồng Xoài; xã Tân Lợi và thị trấn Tân Phú,

huyện Đồng Phú; xã Thọ Sơn và thị trấn Đức Phong, huyện Bù Đăng; xã Phú Riềng

và Long Hà, huyện Bù Gia Mập). Công thức mẫu là:

n: dung lượng mẫu cần điều tra; N: tổng số người dân = 19.088 dân (tổng số dân của 8

xã); t: hệ số tin cậy 1,96 (ứng với mức độ tin cậy 95%); d: phạm vi sai số tối đa cho phép là 4%.

Tác giả chọn ngẫu nhiên hệ thống 72 hoặc 73 cha mẹ trong các gia đình có

trẻ em ở mỗi xã, phường, thị trấn theo danh sách chủ hộ gia đình. Chỉ hỏi người có

đón xem các chương trình về trẻ em trên các phương tiện TTĐC tỉnh Bình

Phước. Tổng mẫu là 582 người; đạt yêu cầu và hợp lệ là 535 người, chiếm 91,9%.

- Đối với công chúng trẻ em: Cũng với công thức tính mẫu như trên,

trong đó N= 26.184; t = 1,96 (mức độ tin cậy 95%); phạm vi sai số cho phép 6%,

tiến hành phỏng vấn 264 trẻ em từ 12 đến dưới 16 tuổi có đón xem các chương

trình trẻ em trên Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Phước. Các em là học sinh

một trường tiểu học và một trường THCS ở huyện Đồng Phú và thị xã Đồng

Xoài. Tổng mẫu là 264 người; đạt yêu cầu và hợp lệ 206 người, chiếm 78,0%.

- Đối với cán bộ truyền thông: phỏng vấn 185 người là lãnh đạo, phóng

viên, biên tập viên, phát thanh viên các cơ quan TTĐC được nghiên cứu, bằng cách

chọn ngẫu nhiên. Số trường hợp đạt yêu cầu và hợp lệ là 164, chiếm 88,6%.

6

Bảng 1.1. Đặc điểm mẫu điều tra

Công chúng

ngƣời lớn

Công chúng

trẻ em

Cán bộ

truyền thông

1. Độ tuổi trung bình 43,3 13,6 34

2. Giới tính Nam: 52,0% Nam: 44,3% Nam: 50,0%

Nữ: 48,0% Nữ: 55,7%. Nữ: 50,0%.

3. Nơi ở Nông thôn: 42,3% Nông thôn: 11,1%.

Đô thị: 57,7% Đô thị: 88,9%

4. Dân tộc Kinh: 91,8% Kinh: 97,4% Kinh: 92,7%

Thiểu số: 8,2% Thiểu số: 2,6%. Thiểu số: 7,3%.

5. Trình độ học vấn

Trên đại học: 0,4% Học sinh lớp 9:20,0% Trên đại học: 2,4%

Đại học: 27,2% Học sinh lớp 8: 54,7% Đại học: 80,5%

Cao đẳng: 3,8% Học sinh lớp 7:25,3% Cao đẳng: 6,1%

Trung cấp: 22,6% Trung cấp: 8,5%

Trình độ khác: 2,5%

Tốt nghiệp THPT: 18,7% Chuyên môn báo

chí: 57,7%

Tốt nghiệp THCS: 22,8% Chuyên môn khác:

42,3% Hết tiểu học: 4,0%

Chưa hết tiểu học: 0,5%

6. Nghề nghiệp

Công chức: 51,1%

Nông dân: 27,7%

Cán bộ hưu trí: 7,5%

Giáo viên: 5,0%

Công nhân: 3,7%

Buôn bán, doanh

nghiệp: 2,3%

Nội trợ: 2,1%

Làm thuê: 0,6%.

7. Hoàn cảnh kinh tế

gia đình

Giàu: 1,0% Giàu: 3,2%

Khá: 13,5% Khá: 52,8%

Trung bình: 81,0% Trung bình: 37,8%

Nghèo: 4,5%. Nghèo: 6,2%.

8. Theo dõi các sản

phẩm truyền thông về

đề tài trẻ em

90,1% với Đài Phát

thanh và Truyền hình

Bình Phước

74,8% vớiBáo Bình Phước in

61,1% với truyền

thanh cấp huyện

30,0% với Báo Bình

Phước điện tử

9.Thâm niên công tác 9,6

10. Số lƣợng sản phẩm

truyền thông về trẻ em

20 (từ 2011 và 9

tháng đầu năm 2012)

11. Dung lƣợng mẫu 535 206 164

7

4.2.1.2. Phương pháp phân tích nội dung định lượng

Phương pháp này được tiến hành bằng một bộ công cụ mã hóa nội dung

thông điệp về trẻ em trên các phương tiện TTĐC tỉnh Bình Phước được nghiên cứu

(Xem phiếu mã hóa Phụ lục) để thống kê tần suất sử dụng các phạm trù trẻ em, học

sinh (dưới 16 tuổi), quyền trẻ em; liên quan đến trẻ em, hoạt động bảo vệ, chăm sóc

và giáo dục trẻ em. Tác giả luận án mã hóa và xử lý bằng chương trình SPSS 16.0

toàn bộ 2.222 sản phẩm truyền thông về trẻ em trên Đài huyện Đồng Phú, Bù Gia

Mập, Bù Đăng và thị xã Đồng Xoài, Báo Bình Phước in, Báo Bình Phước điện tử,

Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Phước từ tháng 6 đến tháng 10/2012.

Bảng 1.2. Cơ cấu mẫu phân tích nội dung thông điệp

Cơ quan truyền thông Số lƣợng sản phẩm truyền thông đƣợc phân tích Tỷ lệ

1. Báo Bình Phước 218 9,8

Báo in 149

Báo mạng điện tử 69

2. Đài Phát thanh và

Truyền hình Bình Phước

1.624 73,1

Kênh truyền hình BPTV 1 556

Kênh truyền hình BPTV 2 608

Phát thanh 460

3. Đài huyện Bù Gia Mập 39 1,8

4. Đài huyện Bù Đăng 56 2,5

5. Đài huyện Đồng Phú 109 4,9

6. Đài thị xã Đồng Xoài 176 7,9

Tổng số 2.222 100,0

4.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính

4.2.2.1. Phân tích nội dung tài liệu

Sử dụng để tìm hiểu nội dung, ý nghĩa, tư tưởng chủ yếu của các tài liệu lý

luận; các công trình khoa học đi trước có liên quan đến hoạt động TTĐC, quyền trẻ

em và công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!