Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Vai trò của pháp luật trong việc giải quyết nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
LƯƠNG THỊ HOÀI PHƯƠNG
VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG VIỆC GIẢI
QUYẾT NỢ QUÁ HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành Luật kinh tế. Mã số: 60.38.50
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Bình
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2009
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian quan trọng của quốc gia.
Hoạt động nhận tiền gởi và sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng đã đáp ứng nhu cầu
vốn của nền kinh tế. Tại các ngân hàng thương mại của Việt Nam, lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nhập của các ngân hàng.
Mục tiêu của kinh doanh tín dụng là thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất tiền gởi
với lãi suất tiền vay và thu hồi được nợ gốc. Tuy nhiên, nghiệp vụ này luôn tiềm
ẩn rủi ro cao, đó là khả năng trả nợ của khách hàng giảm sút làm phát sinh những
khoản nợ quá hạn. Đây là căn bệnh phát sinh nằm ngoài ý muốn của ngân hàng và
người đi vay. Tình trạng nợ quá hạn phát sinh khi người đi vay không trả được nợ
cho ngân hàng khi đến hạn, có thể là nợ gốc hoặc nợ lãi, hoặc cả nợ gốc và nợ lãi.
Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tỉ lệ nợ quá hạn toàn hệ
thống ngân hàng tại thời điểm 31/12/2005 là 4,78% với tổng mệnh giá là 22.066 tỉ
đồng. Tỉ lệ nợ quá hạn của khối ngân hàng thương mại cổ phần chỉ có 1,39% với
giá trị tuyệt đối là 970 tỷ đồng trong khi tỉ lệ nợ quá hạn của khối ngân hàng
thương mại nhà nước là 5.4% với giá trị tuyệt đối là 21.096 tỉ đồng. Trong khi đó,
Ngân hàng Thế giới đưa ra con số nợ quá hạn của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam chiếm 15% tổng dư nợ. Sự khác biệt giữa hai con số trên xuất phát từ
quan điểm, tiêu chí, cách thức đánh giá nợ quá hạn khác nhau.
Hiện nay, theo số liệu công bố từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến
cuối năm 2008, nợ quá hạn của hệ thống ngân hàng Việt Nam khoảng 43.500 tỉ
đồng, chiếm 3,5% tổng dư nợ tín dụng1
. Riêng Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Eximbank, nợ quá hạn chiếm 6,09% tổng dư nợ, trong đó nợ xấu là 619 tỉ đồng.
Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế từ thị trường cho vay thế chấp nhà đất
tại Mỹ đã lan rộng và ảnh hưởng đến nền kinh tế của Việt Nam, các chuyên gia tài
1 Thảo Vân (2009), Mua bán nợ xấu ngân hàng, tại sao không ?
http://nganhangtaichinh.com/news/?id=26495
3
chính - ngân hàng dự đoán số nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại Việt Nam
sẽ còn tăng lên đáng kể trong năm 2009.
Nhận thức được tầm ảnh hưởng của nợ quá hạn, Chính phủ Việt Nam đã
thực hiện tổng kiểm tra chất lượng tín dụng trên toàn hệ thống ngân hàng thương
mại. Ngày 05/10/2001, Thủ tướng Chính phủ đã kí Quyết định số 149/2001/QĐTTg về việc phê duyệt đề án xử lý nợ tồn đọng của các ngân hàng thương mại. Sau
đó, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành hàng loạt văn bản hướng dẫn các ngân hàng
thương mại thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tín dụng như: Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng, Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng,
Quyết định 59/2006/ QĐ-NHNN ngày 21/12/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước về Quy chế mua bán nợ của tổ chức tín dụng, Quyết định số 51/2007/QĐNHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 31/12/2007 về việc ban hành
Quy chế hoạt động của Trung tâm Thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước …
Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại đã áp dụng nhiều
biện pháp kĩ thuật để phòng ngừa và hạn chế tình trạng nợ quá hạn như: nâng cao
tiêu chí thẩm định tài chính và tài sản đảm bảo, xây dựng hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ, tăng cường xử lí nợ nhóm hai…
Như vậy, vấn đề xử lí nợ quá hạn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân
hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ, và các định chế tài chính quốc
tế. Hiện nay, vấn đề xử lí nợ quá hạn đã được giải quyết bằng nhiều biện pháp, chủ
yếu là các biện pháp nghiệp vụ. Tuy nhiên, vai trò của pháp luật trong việc xử lý
nợ quá hạn không được chú trọng đúng mức. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài
“Vai trò của pháp luật trong việc giải quyết nợ quá hạn tại các ngân hàng
thương mại của Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp cao học luật của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ việc nghiên cứu quá trình áp dụng quy định pháp luật để giải
quyết nợ quá hạn từ năm 2001 đến nay tại các ngân hàng thương mại của Việt
Nam, mục đích nghiên cứu của luận văn này nhằm:
- Tổng kết những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn;
- Phân tích những khó khăn, bất cập của việc áp dụng pháp luật giải quyết nợ
quá hạn;
- Đề xuất những giải pháp phòng ngừa và giải quyết nợ quá hạn;
4
- Kiến nghị những phương hướng hoàn thiện pháp luật để nâng cao hiệu quả
xử lí nợ quá hạn.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nợ quá hạn là đề tài đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu
dưới góc độ kinh tế. Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu nợ quá hạn dưới cái
nhìn luật học. Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Cơ sở lí luận về nợ quá hạn như khái niệm, đặc điểm và phân loại nợ quá
hạn, trích lập dự phòng, cơ cấu lại khoản vay, lãi suất và thời điểm áp dụng lãi suất
nợ quá hạn …
- Thực tiễn áp dụng pháp luật để xử lí nợ quá hạn tại một số ngân hàng
thương mại cổ phần.
- Kiến nghị những giải pháp nâng cao vai trò của pháp luật trong xử lí nợ quá
hạn tại các ngân hàng thương mại.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định chủ yếu là vai trò của pháp luật
trong việc giải quyết nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại của Việt Nam trong
khoảng thời gian từ năm 1997 trở lại đây – thời điểm Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam thông qua.2
Để phản ánh thực tiễn áp dụng qui định pháp luật về nợ quá hạn tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam, phạm vi nghiên cứu, khảo sát của đề tài được rộng mở
đến từng ngân hàng trong toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại. Trong đó, tập
trung những vấn đề liên quan đến đề tài, những kinh nghiệm, cách xử lí… của một
số ngân hàng thương mại tiêu biểu.
3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua quá trình sưu tầm, tiếp cận và nghiên cứu các nguồn tài liệu có liên quan
đến đề tài, tác giả nhận thấy chưa có một ấn phẩm nào được xuất bản về giải quyết
nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam dưới góc độ luật học. Tuy
nhiên, có một số bài viết, bài tham luận khoa học về nợ quá hạn được công bố trên
tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học, như:
2 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 12/12/1997, được sửa đổi, bổ sung năm 2003.
5
TS. Hoàng Đức với bài viết “Xử lý nợ quá hạn trong các ngân hàng thương
mại Việt Nam hiện nay”3 đã đề cập đến khái niệm, nguyên nhân của nợ quá hạn.
Tác giả đề xuất thành lập công ty mua bán nợ để xử lí vấn đề nợ quá hạn.
Nhằm nhận diện nợ khó đòi, PGS.TS Phạm Quang Trung với bài viết:
“Kiểm soát nợ khó đòi nhìn từ góc độ ngân hàng”4 đã đưa ra các nguyên nhân của
nợ khó đòi. Thông qua đó, tác giả đưa ra các biện pháp kiểm soát nợ khó đòi dưới
góc độ ngân hàng.
Đề cập đến các biện pháp thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng, có bài viết của
Khắc Luyện với nhan đề “Thu nợ quá hạn, nợ tồn đọng: Cần có biện pháp mạnh
và hợp lý”5
. Bài viết này đã tổng kết những biện pháp thu hồi nợ đã được áp dụng
tại Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Th.S Phạm Thị Loan có bài viết: “Tăng cường thông tin tín dụng hỗ trợ
việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế về đánh giá, phân loại nợ của các tổ chức tín
dụng”6
. Qua đó, tác giả so sánh các tiêu chí phân loại nợ theo thông lệ quốc tế với
việc phân loại nhóm nợ tại Việt Nam, đề xuất những biện pháp để việc phân loại
nợ tại nước ta tiệm cận với thông lệ quốc tế.
Ngoài ra, còn một số bài viết khác trong khi đề cập đến những hoạt động
chung của ngân hàng, hoặc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam cũng có phần
đề cập đến nợ quá hạn. Nhưng nhìn chung, tất cả những bài viết đã công bố chủ
yếu đề cập đến các biện pháp kỹ thuật để xử lí nợ quá hạn, dẫn chiếu đến qui định
pháp luật về nợ quá hạn, chứ chưa có công trình nào nghiên cứu sâu sắc vai trò của
pháp luật trong việc xử lí nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại của Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, tác giả chủ yếu sử dụng hai phương pháp: phương
pháp tổng hợp và phương pháp phân tích.
Bên cạnh đó, trong quá trình thu thập tài liệu viết luận văn tác gỉa còn sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, bằng việc hỏi
chuyện, phỏng vấn sâu theo nhóm và cá nhân, thu thập tài liệu thống kê, biểu mẫu,
văn bản v.v…
Trong nghiên cứu tác giả vừa kết hợp điểm (chọn ngân hàng và vấn đề
mang tính điển hình) đồng thời kết hợp với nghiên cứu diện (nghiên cứu ở nhiều
ngân hàng thương mại); sau đó kết hợp phương pháp logích, thống kê, so sánh, đối
3 http://www.datc.com.vn
4 Tạp chí Ngân hàng số 04/2005
5 www.icb.com.vn
6 Tạp chí Ngân hàng số 5 năm 2006
6
chiếu… để làm sáng tỏ cơ sở lí luận, thực tiễn áp dụng pháp luật để xử lí nợ quá
hạn và kiến nghị những giải pháp nâng cao vai trò của pháp luật trong xử lí nợ quá
hạn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được chia thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về nợ quá hạn và vai trò của pháp luật trong việc
giải quyết nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại của Việt Nam
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết nợ quá hạn tại các
ngân hàng thương mại của Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao vai trò của pháp luật trong xử lý nợ quá hạn
tại các ngân hàng thương mại của Việt Nam
7
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NỢ QUÁ HẠN VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP
LUẬT TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT NỢ QUÁ HẠN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM
1.1. Lí luận về nợ quá hạn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nợ quá hạn
Nền kinh tế thị trường vận hành theo quy luật của thị trường như: cung -
cầu, giá trị, cạnh tranh… Những quy luật này được biểu hiện qua hình thức tiền tệ.
Vì vậy, nền kinh tế thị trường còn được gọi là kinh tế tiền tệ. Với đặc trưng đó,
mặc nhiên, ngành Ngân hàng và những hoạt động dịch vụ của nó đã trở thành một
trong những công cụ hàng đầu để điều hành kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia có nền
kinh tế thị trường. Trong đó, hoạt động tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế. Nó thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, cung ứng vốn, tăng
vòng quay vốn, là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tuy nhiên, trong hoạt động
tín dụng này, ngân hàng thương mại luôn đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn, đó là
những khoản nợ quá hạn.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ cho vay – hoàn trả giữa một bên là
ngân hàng và bên kia là các tổ chức, pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế.
Khoa học kinh tế cho rằng, nợ quá hạn là những khoản nợ mà vì nguyên
nhân nào đó không được thanh toán đầy đủ (có thể là tiền vốn, lãi hoặc vốn và lãi)
và đúng thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Theo các văn bản pháp luật của Việt Nam thì: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà
một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.”7 hoặc “nợ quá hạn là
những khoản nợ mà khi đến thời hạn trả nợ gốc hoặc lãi khách hàng không trả nợ
đúng hạn và không được điều chỉnh kì hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia
hạn nợ gốc hoặc lãi ”
8
.
Như vậy, theo pháp luật của Việt Nam, nợ quá hạn là những khỏan nợ, bao
gồm các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính; các khoản chiết
khấu, tái chiết khẩu thương phiếu và giấy tờ có giá khác; các khoản bao thanh
toán; và các hình thức tín dụng khác.
7 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
8 Khoản 2 Điều 13 của Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành Qui chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
8
Thời điểm chuyển khỏan nợ từ nợ trong hạn sang nợ quá hạn được quy
định tại khoản 2 Điều 13 của Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (sau đây gọi tắt là Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN). Theo đó, khi đến thời hạn trả nợ gốc hoặc lãi mà khách
hàng không trả đủ hoặc trả nợ không đúng hạn thì ngân hàng thương mại chuyển
toàn bộ số dư nợ của khỏan vay sang nợ quá hạn. Vào cuối ngày đến hạn trả nợ
mà khách hàng chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì
ngân hàng thương mại chuyển khỏan nợ này sang nợ quá hạn. Trên thực tế, việc
chuyển đổi khoản nợ từ nợ trong hạn sang nợ quá hạn được thực hiện tự động vào
cuối ngày bằng phần mềm quản lý của các ngân hàng thương mại.
Để hướng dẫn các ngân hàng thương mại thực hiện việc chuyển nợ quá hạn
theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, ngày 03/09/2002 Ngân hàng Nhà nước
đã ban hành Công văn số 950/NHNN - CSTT (sau đây gọi là Công văn số
950/NHNN - CSTT) để hướng dẫn việc chuyển nợ quá hạn đối với trường hợp
chậm trả nợ gốc, lãi vốn vay. Theo đó, ngân hàng thương mại có thể thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng là trong khoảng thời gian vượt quá kì hạn trả nợ tối đa là
10 ngày làm việc mà khách hàng vay không trả được nợ thì toàn bộ dư nợ gốc còn
lại của khoản vay đó được chuyển sang nợ quá hạn. Như vậy, khoản nợ được
chuyển sang nợ quá hạn vào ngày thứ 1 đến ngày thứ 10 kể từ ngày đến hạn mà
khách hàng không trả được nợ. Trong khoảng thời gian 10 ngày này, việc chuyển
nợ quá hạn vào ngày nào phụ thuộc vào thỏa thuận thời điểm chuyển nợ quá hạn
giữa ngân hàng thương mại với khách hàng.
Tuy nhiên, qui định này đã bị bãi bỏ bởi Điều 4 của Quyết định số
127/2005/QĐ - NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Qui chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN (sau đây
gọi tắt là Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN). Quyết định số 127/2005/QĐNHNN đã qui định về thời điểm chuyển nợ quá hạn như sau: “Đối với khoản nợ
vay không trả nợ đúng hạn, được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng
trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì số dư nợ
gốc của hợp đồng tín dụng đó là nợ quá hạn và tổ chức tín dụng thực hiện các biện
pháp để thu hồi nợ”9
.
9 Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN.
9
Tóm lại, theo qui định pháp luật của Việt Nam hiện nay, ngay ngày đến hạn
trả nợ mà khách hàng không trả được nợ và không được ngân hàng thương mại
cho phép cơ cấu trả nợ thì đến cuối ngày, khoản vay này được xem là nợ quá hạn.
Khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ, ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá
hạn. Việc vi phạm nghĩa vụ trả nợ xảy ra trong hai trường hợp. Một là, khách hàng
không trả đầy đủ các khoản nợ trong từng phân kì trả nợ. Hai là, vào thời điểm đáo
hạn của khỏan vay mà khách hàng chưa trả hết nợ. Chế tài áp dụng đối với hai
trường hợp chuyển nợ quá hạn này là khác nhau. Đối với trường hợp một, ngân
hàng thương mại áp dụng lãi suất nợ quá hạn đối với khoản nợ gốc quá hạn.
Ngược lại, trường hợp thứ hai ngân hàng thương mại áp dụng lãi suất nợ quá hạn
trên toàn bộ số dư nợ gốc quá hạn.
Khi đến thời hạn trả nợ mà khách hàng không được điều chỉnh kì hạn trả nợ
hoặc gia hạn nợ, ngân hàng cũng chuyển sang nợ quá hạn. Kết quả của việc điều
chỉnh kì hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ là kéo dài thời gian trả nợ cho khách hàng. Khi
đó, khỏan vay được xem là chưa đến hạn thanh toán và khách hàng chưa phải thực
hiện nghĩa vụ trả nợ. Như vậy, khoản vay mặc dù đã đến hạn nhưng thông qua
nghiệp vụ này khoản vay được xem là chưa đến hạn. Ngược lại, nếu ngân hàng
thương mại không chấp thuận yêu cầu điều chỉnh kì hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ
cho khách hàng thì khách hàng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn và đầy
đủ như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Trường hợp khách hàng bị thu hồi nợ trước hạn mà sau 30 ngày kể từ ngày
có thông báo thu hồi nợ trước hạn mà khách hàng không trả hết nợ thì toàn bộ số
dư nợ gốc của khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn.
Theo qui định của pháp luật, trong trường hợp khách hàng cung cấp thông
tin sai sự thật hoặc vi phạm hợp đồng thì ngân hàng thương mại có quyền chấm
dứt việc cho vay và thu hồi nợ trước hạn.10 Khi thực hiện thu hồi nợ trước hạn,
ngân hàng thương mại cho phép khách hàng trả nợ trong khoảng thời gian 30 ngày
kể từ ngày có thông báo thu hồi nợ trước hạn. Sau khoảng thời gian mà khách
hàng không trả hết nợ thì khoản vay chuyển sang nợ quá hạn và bị áp dụng mức
lãi suất nợ quá hạn.
Những hệ quả pháp lí áp dụng cho khoản nợ quá hạn là những chế tài đối
với khách hàng vay và ngân hàng thương mại. Đối với khách hàng vay đó là việc
ngân hàng thương mại áp dụng lãi suất nợ quá hạn đối với khỏan vay này; trong
trường hợp khoản vay quá hạn đã lâu, ngân hàng thương mại có thể thu hồi nợ
10 Theo khoản 1 Điều 54 của Luật các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004.