Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SARCÔM CƠ VÂN Ở TRẺ ppsx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT
TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU
TRỊ SARCÔM CƠ VÂN Ở TRẺ
VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ
ĐIỀU TRỊ SARCÔM CƠ VÂN Ở TRẺ EM
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm về dịch tễ, chẩn đoán bệnh SCV
ở trẻ em và đánh giá vai trò của phẫu thuật trong chẩn đoán và điều trị bệnh
lý này.
Phương pháp: hồi cứu mô tả.
Kết quả: Đặc điểm dịch tễ và chẩn đoán: Tuổi trung bình là 5,68.
64% trẻ mắc bệnh dưới 6 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ: 1/1. Vị trí bướu: các chi (36%),
vùng đầu cổ (30%), niệu dục (10%) và các vị trí khác (32%). 56% các
trường hợp có bướu ≥ 5 cm. Giải phẫu bệnh: dạng phôi (62%), dạng hốc
(22%), dạng chùm nho (8%). Xếp giai đoạn sau phẫu thuật: nhóm LS I
(18%), nhóm LS II (40%), nhóm LS III (30%) và nhóm LS IV (10%). Nhóm
nguy cơ: thấp (30%), trung bình (62%) và cao (8%). Điều trị và sống còn:
Phẫu thuật: cắt rộng bướu (8%), lấy bướu (52%), sinh thiết bướu (28%). Hóa
trị 43 trường hợp và có tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn là 67%. Thời gian theo dõi
trung bình là 63 tháng. Sống còn không bệnh và sống còn toàn bộ 5 năm lần
lượt là 46,3% và 50,2%. Các trường hợp được phẫu thuật cắt rộng bướu
ngay từ đầu có tỉ lệ sống còn 5 năm là 100%.
Kết luận: Bệnh thường xảy ra ở lứa tuổi mầm non và mẫu giáo với
khả năng mắc bệnh tương đương nhau ở cả bé trai và gái. Vị trí thường gặp
nhất là các chi (36%). Nhóm lâm sàng II chiếm đa số (40%) khi tiến hành
xếp giai đoạn bệnh sau phẫu thuật và 62% các trường hợp thuộc nhóm nguy
cơ trung bình.Sarcôm cơ vân ở trẻ em đòi hỏi điều trị phối hợp đa mô thức:
phẫu trị, hóa trị và xạ trị. Trong đó, phẫu thuật là phương tiện quan trọng
giúp chẩn đoán và điều trị bệnh. Các trường hợp được cắt rộng bướu nguyên
phát ngay từ đầu cho sống còn 5 năm là 100%. Hóa trị toàn thân với phác đồ
thích hợp cho từng trường hợp cụ thể có tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn là 67%.
Sống còn không bệnh và sống còn toàn bộ 5 năm lần lượt là 46,3% và
50,2%.
ABSTRACT
ROLE OF SURGERY IN CHILDREN WITH
RHABDOMYOSARCOMA
Vo Thi Phuong Mai, Cung Thi Tuyet Anh, Tran Chanh Khuong, Ngo
Thi Thanh Thuy,
Tran Tan Quang, Đoan Minh Trong, Quach Vinh Phuc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 4 - 2007:
136 – 147
Objective: This study was to have an overview the clinical aspects
and to assess the role of surgery in children with rhabdomyosarcoma.
Methods: Retrospective study.
* Bệnh viện Ung Bướu
Results: Epidemic and clinical features: 62% of patients were under 6
years of age (maen age = 5.68) and male/female ratio: 1/1. Common sites of
primary disease included extremmities (36%), the head and neck region
(30%) and the GU tract (10%). The largest size of primary tumors were 5 cm
or larger in 56% of children. The embryonal rhabdomyosarcoma was the
most frequently observed histologic subtype, accounting for 62%.
Postsurgical staging: clinical group (CG) I (18%), CG II (40%), CG III