Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tu từ cú pháp trong ngôn ngữ các nhân vật của tiểu thuyết sống mòn.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA NGỮ VĂN
BÙI THỊ VINH
TU TỪ CÚ PHÁP
TRONG NGÔN NGỮ CÁC NHÂN VẬT
CỦA TIỂU THUYẾT SỐNG MÒN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM NGỮ VĂN
Đà Nẵng , tháng 05 năm 2014
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA NGỮ VĂN
BÙI THỊ VINH
TU TỪ CÚ PHÁP
TRONG NGÔN NGỮ CÁC NHÂN VẬT
CỦA TIỂU THUYẾT SỐNG MÒN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM NGỮ VĂN
Người hướng dẫn khoa học :
TS. Bùi Trọng Ngoãn
Người thực hiện
Bùi Thị Vinh
Đà Nẵng , tháng 05 năm 2014
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
4.1 Phương pháp khảo sát thống kê, phân loại ............................................. 5
4.2 Phương pháp phân tích, tổng hợp ........................................................... 5
5. Bố cục của luận văn .................................................................................. 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI . 6
1.1. Khái niệm tu từ cú pháp ..................................................................... 6
1.2. Miêu tả các loại tu từ cú pháp ................................................................ 8
1.2.1. Thu gọn cấu trúc cơ bản .................................................................. 8
1.2.2. Mở rộng cấu trúc cơ bản của câu .................................................. 12
1.2.3. Đảo ngữ ......................................................................................... 15
1.2.4. Câu hỏi tu từ .................................................................................. 16
1.3. Nam Cao và tiểu thuyết “Sống mòn” ................................................... 17
1.3.1. Nam Cao – nhà văn hiện thực xuất sắc ......................................... 17
1.3.2. Phong cách nghệ thuật của Nam Cao ........................................... 18
1.3.3. Tiểu thuyết “Sống mòn” ............................................................... 20
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT CÁC PHƯƠNG TIỆN VÀ BIỆN PHÁP TU
TỪ CÚ PHÁP TRONG NGÔN NGỮ CÁC NHÂN VẬT CỦA TIỂU
THUYẾT SỐNG MÒN ................................................................................. 22
2.1. Các phương tiện và biện pháp tu từ cú pháp trong ngôn ngữ các nhân
vật thể hiện qua ngôn ngữ đối thoại. ........................................................... 22
2.1.1. Phương tiện và biện pháp tu từ cú pháp trong ngôn ngữ đối thoại
của nhân vật được hình thành từ phương thức thu gọn cấu trúc ............. 22
2.1.2. Các phương tiện và biện pháp tu từ cú pháp trong ngôn ngữ đối
thoại của nhân vật được hình thành từ phương thức mở rộng cấu trúc câu
................................................................................................................. 28
2.1.3. Phương tiện và biện pháp tu từ cú pháp trong ngôn ngữ đối thoại
của nhân vật qua kiểu câu chuyển đổi tình thái ..................................... 33
2.2. Các phương tiện tu từ cú pháp trong ngôn ngữ các nhân vật thể hiện
qua ngôn ngữ độc thoại thành lời ................................................................ 35
2.2.1. Phương tiện tu từ cú pháp trong ngôn ngữ độc thoại thành lời của
các nhân vật được hình thành từ phương thức thu gọn cấu trúc ............. 35
2.2.2. Các phương tiện tu từ cú pháp trong ngôn ngữ độc thoại thành lời
của các nhân vật được hình thành từ phương thức mở rộng cấu trúc. .... 38
2.2.3. Phép tu từ cú pháp trong ngôn ngữ độc thoại thành lời của các
nhân vật được hình thành từ phương thức chuyển đổi tình thái. ............ 40
2.3. Các phương tiện và biện pháp tu từ cú pháp trong ngôn ngữ các nhân
vật thể hiện qua độc thoại nội tâm .............................................................. 41
2.3.1. Phương tiện tu từ cú pháp trong ngôn ngữ độc thoại của các nhân
vật được hình thành từ phương thức thu gọn .......................................... 41
2.3.2. Các phương tiện và biện pháp tu từ cú pháp trong ngôn ngữ độc
thoại nội tâm của các nhân vật được hình thành từ phương thức mở rộng
cấu trúc .................................................................................................... 45
2.3.3. Biện pháp tu từ cú pháp trong ngôn ngữ độc thoại của nhân vật
qua kiểu câu chuyển đổi tình thái ............................................................ 49
2.4. Các phương tiện và biện pháp tu từ cú pháp trong ngôn ngữ người kể
chuyện. ........................................................................................................ 50
2.4.1. Phương tiện và biện pháp tu từ cú pháp trong ngôn ngữ của người
kể chuyện được hình thành từ phương thức mở rộng cấu trúc câu......... 50
2.4.2. Biện pháp tu từ cú pháp hình thành từ phương thức chuyển đổi
tình thái. ................................................................................................... 55
CHƯƠNG 3. TẦM TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG TIỆN VÀ BIỆN PHÁP
TU TỪ CÚ PHÁP ĐỐI VỚI CÁCH XÂY DỰNG NHÂN VẬT CỦA
NAM CAO ..................................................................................................... 56
3.1. Cá tính hóa nhân vật ............................................................................. 56
3.2. Nêu bật thành phần xã hội của nhân vật .............................................. 65
3.2.1. Nhân vật xuất thân từ tầng lớp trí thức nghèo .............................. 65
3.2.2. Nhân vật thuộc tầng lớp nông dân ................................................ 68
C. KẾT LUẬN ............................................................................................... 72
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 73
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tu từ cú pháp trong tiếng Việt dù không phong phú bằng tu từ từ vựng
hay tu từ ngữ nghĩa nhưng có giá trị tu từ rất cao. Tuy nhiên tu từ cú pháp thật
không dễ nhận diện. Đồng thời, để đi tìm những cứ liệu của tu từ cú pháp thì
nơi biểu hiện phong phú nhất chỉ có thể là ngôn ngữ nghệ thuật.
Trong tiểu thuyết, giá trị tu từ cú pháp thể hiện rõ nhất thường là ở ngôn
ngữ của nhân vật. Tiểu thuyết “Sống mòn” là một trong những tác phẩm để
lại nhiều thành công ở phương diện này. Trong tác phẩm, dù ở trong ngôn
ngữ đối thoại, độc thoại hay ngôn ngữ người kể chuyện, Nam Cao vận dụng
và kết hợp rất linh hoạt các phép tu từ cú pháp nhằm diễn tả và làm nổi bật
tính cách của từng nhân vật. Nhờ vậy mà mỗi phát ngôn của mỗi nhân vật sẽ
thể hiện những nét tính cách riêng biệt, không thể trộn lẫn. Do đó, bên cạnh
những phương thức nghệ thuật khác, tu từ cú pháp là phương tiện để tác giả
thể hiện những suy tư, hành động, trạng thái, cảm xúc của nhân vật nhằm xây
dựng nên những nhân vật có cá tính.
Với mong muốn làm nổi bật tài năng sắc sảo của Nam Cao và khám
phá ngôn ngữ nhân vật của tiểu thuyết “Sống mòn” từ góc nhìn ngôn ngữ học,
chúng tôi chọn đề tài tu từ cú pháp trong ngôn ngữ các nhân vật của tiểu
thuyết “Sống mòn” làm đề tài nghiên cứu. Ở đề tài này chúng tôi không chỉ
tập trung khảo sát ở phương diện hình thức mà sẽ đi sâu phân tích, lí giải hiệu
quả nghệ thuật của các phép tu từ cú pháp đối với ngôn ngữ nhân vật.
Cũng thông qua việc tìm hiểu đề tài này, người viết nghĩ rằng đây là
một cơ hội để mình trau dồi thêm những kiến thức về tu từ học trong tiếng
Việt , hiểu thêm về Nam Cao và các sáng tác của ông. Với chúng tôi, những
cứ liệu thu được sẽ là nền tảng quan trọng cho quá trình giảng dạy về sau.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xung quanh các vấn đề của cuốn tiểu thuyết “Sống mòn”, Các nhà
nghiên cứu đã nhận xét, đánh giá tác phẩm này trên nhiều phương diện.
Đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu, và bài viết đánh giá về nội
dung của tác phẩm. Đã từng có ý kiến cho rằng:“Sống mòn” là “cuốn sách
viết hỏng”. Soi xét cách hành xử, những suy nghĩ của nhân vật trong tác phẩm
với những giá trị ràng buộc người thầy trong xã hội, một nhà văn cho rằng:
“Nhà giáo mà tách rời học trò của mình và cái mục đích dạy người, đào tạo
người thì chẳng còn gì để nói. Nhà giáo mà chỉ tính chuyện mưu sinh, tới
miếng ăn và tiền bạc thì cuộc đời tầm thường lắm, nhạt nhẽo lắm, dẫu một tài
năng như Nam Cao cũng không cứu vãn nổi” [dẫn theo 14, tr.37].
Ngược lại, những ý kiến khác lại khẳng định “Sống mòn” là cuốn tiểu
thuyết có giá trị về nhiều mặt. Như Nguyễn Đăng Mạnh đã thừa nhận: “Trong
số những cuốn tiểu thuyết của thời kì văn học 30 – 45, tôi cho rằng có hai tác
phẩm gọi là kiệt tác không tiền khoáng hậu viết bằng hai bút pháp khác nhau:
Số đỏ của Vũ Trọng Phụng và Sống mòn của Nam Cao” [dẫn theo 5. tr.2]
Hai năm sau khi tác phẩm được xuất bản, Nguyễn Đình Thi, trong bài
viết “Nam Cao”, đã có những nhận xét rất xáng đáng về giá trị nội dung của
tác phẩm. Ông cho rằng: “Sống mòn tả cuộc sống thiểu nảo, quẩn, nhỏ nhen
của mấy người trí thức tiểu tư sản nghèo, một cuộc sống mù xám “mốc lên, gỉ
đi, mòn ra, mục ra”, không có lối thoát. Rộng hơn là vận mệnh mấy con người
ấy, ta thấy đặt ra một cách ám ảnh vận mệnh chung của cả một xã hội chua
xót, đau đớn, buồn thảm, tủi, trong đó sống không còn ý nghĩa, quay về phía
nào cũng thấy dựng lên những bức tường bế tắc” [Dẫn theo 6, tr.201].
Trần Đăng Suyền cũng đồng quan điểm với Nguyễn Đình Thi. Ông nhận
xét như sau: “Tiểu thuyết Sống mòn bề ngoài chỉ là những chuyện sinh hoạt
hằng ngày của mấy thầy cô giáo ở một trường tư thục ngoại ô, những cảnh
sống quẩn quanh của vợ chồng ông Học, cuộc sống tạm bợ của anh phu xe
v.v… nhưng bên trong đó lại chứa đựng nội dung ý nghĩa tư tưởng sâu sắc về
bi kịch tinh thần của người trí thức, về tình trạng chết mòn về tinh thần, về
vấn đề con người không được sống cuộc sống của con người theo đúng nghĩa
của nó v.v…” [14, tr.58].
Tập trung vào giá trị nhân bản của tác phẩm, Nguyễn Lương Ngọc với
bài viết “Nhà văn thức tỉnh nhân tính” cho rằng: “Ở những truyện như
Chuyện người hàng xóm, Đời thừa, Nước mắt, Điếu văn, và nhất là tiểu
thuyết Sống mòn, quan hệ - người được phanh phui không khoan nhượng.
Nếu điểm danh thì các thói xấu của người ta hiện hình gần đủ: Ham danh, đố
kị, bần tiện, xảo quyệt…Điều quan trọng hơn, là sau những dòng phanh phui,
mổ xẻ, bao giờ ta cũng thấy hiện lên đôi mắt “ầng ậng nước” của một tấm
lòng, một nhân cách lớn” [Dẫn theo 6, tr.220].
Về nghệ thuật, hầu hết các tác giả đều đánh giá cao nghệ thuật tự sự của
Nam Cao. Nguyễn Đăng Mạnh, trong bài viết “Sức hấp dẫn của Nam Cao”,
đã khẳng định Sức hấp dẫn của “Sống mòn” là nhờ sự sắc sảo ở khả năng
phân tích tâm lí nhân vật của Nam Cao: “Tiểu thuyết Sống mòn nếu không có
cái sâu sắc, phong phú của ngòi bút phân tích tâm lí thì làm sao có thể thu hút
được sự chăm chú của người đọc trên hàng trăm trang viết toàn về những
chuyện “chẳng có gì” chung quanh một bữa ăn, một căn nhà trọ, một chuyện
ghen tuông vớ vẩn…của mấy anh chị tư sản nghèo” [Dẫn theo 6, tr.218].
Phân tích “Nghệ thuật miêu tả tâm lí của Nam Cao”, Hà Văn Đức đã soi
rọi tiểu thuyết Sống mòn trên hai phương diện khắc họa tâm trạng và kết cấu
tâm lí. Ông khẳng định: “Nhân vật của Nam Cao không phải là nhân vật hành
động mà thường được soi rọi chủ yếu qua tâm lí. Chính đặc điểm này đã quy
định bút pháp miêu tả, ngôn ngữ, kết cấu của tác phẩm Nam Cao” [dẫn theo
14, tr.165].