Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Từ ngữ xưng gọi trong thơ Tố Hữu
PREMIUM
Số trang
131
Kích thước
912.1 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1332

Từ ngữ xưng gọi trong thơ Tố Hữu

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

VŨ THỊ LỆ TUYẾT

TỪ NGỮ XƢNG GỌI TRONG THƠ TỐ HỮU

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Thái Nguyên – 2012

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

VŨ THỊ LỆ TUYẾT

TỪ NGỮ XƢNG GỌI TRONG THƠ TỐ HỮU

Chuyên ngành: Ng«n ng÷ häc

Mã số : 60.22.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN HẢO

Thái Nguyên – 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii

MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................. 3

2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU.......................................................................... 4

3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................... 7

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 8

6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN ................................. 8

7. BỐ CỤC LUẬN VĂN............................................................................... 9

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬ N VÀ NHƢ̃NG VẤ N ĐỀ CÓ LIÊN QUAN..... 10

1.1. GIỚI THUYẾT VỀ PHẠM TRÙ XƢNG GỌI.................................... 10

1.1.1. Khái niệm xƣng gọi........................................................................ 10

1.1.2. Các phƣơng tiện dùng để xƣng gọi ................................................ 13

1.1.3. Đặc điểm của từ ngữ xƣng gọi ....................................................... 18

1.2. LÝ THUYẾT GIAO TIẾP ................................................................... 20

1.2.1. Khái niệm giao tiếp ........................................................................ 20

1.2.2. Các nhân tố cấu thành hoạt động giao tiếp .................................... 22

1.3. LÝ THUYẾT HỘI THOẠI .................................................................. 27

1.3.1. Khái niệm hội thoại........................................................................ 27

1.3.2. Quy tắc chi phối quan hệ liên cá nhân ........................................... 30

1.4. VÀI NÉT VỀ CUỘC ĐỜI VÀ SỰ NGHIỆP CỦA TỐ HỮU............. 33

1.4.1. Cuộc đời nhà thơ Tố Hữu............................................................... 33

1.4.2. Sự nghiệp sáng tác.......................................................................... 35

Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM TỪ NGỮ XƢNG GỌI TRONG THƠ TỐ HỮU ..... 41

2.1. HỆ THỐNG TỪ NGỮ XƢNG GỌI TRONG THƠ TỐ HỮU ............ 41

2.2. TỪ NGỮ XƢNG GỌI XÉT VỀ MẶT CẤU TẠO .............................. 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2.3. TỪ NGỮ XƢNG GỌI XÉT VỀ MẶT CHỨC NĂNG........................ 52

2.4. TỪ NGỮ XƢNG GỌI XÉT VỀ CÁC VAI GIAO TIẾP..................... 74

2.5. TỪ NGỮ XƢNG GỌI XÉT THEO PHẠM VI SỬ DỤNG................. 76

Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG TỪ NGỮ XƢNG GỌI TRONG THƠ TỐ

HỮU................................................................................................................ 79

3.1. XU HƢỚNG GIA ĐÌNH HÓA............................................................ 79

3.2. XU HƢỚNG ĐỊA PHƢƠNG HÓA..................................................... 84

3.3. XU HƢỚNG TỪ RIÊNG ĐẾN CHUNG HÓA................................... 89

3.4. XU HƢỚNG NHÂN HÓA MỞ RỘNG............................................... 97

KẾT LUẬN................................................................................................... 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 125

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1.1. Từ ngữ xƣng gọi của ngôn ngữ tạo thành một hệ thống riêng và có

vai trò quan trọng trong hoạt động giao tiếp xã hội. Đó là hệ thống mở, gồm

nhiều nhóm nhỏ, có chức năng chỉ ngƣời theo từng vai quan hệ giao tiếp.

Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xƣng gọi lớn và tùy thuộc vào đối tƣợng

giao tiếp cũng nhƣ hoàn cảnh giao tiếp mà ngƣời Việt sử dụng những từ ngữ

xƣng gọi khác nhau nhằm thực hiện những mục đích giao tiếp riêng. Các từ

ngữ này đóng góp lớn vào vốn từ vựng của ngôn ngữ dân tộc và tạo nên đặc

trƣng tâm lý - văn hóa Việt.

1.2. Hệ thống các từ ngữ xƣng gọi không chỉ đƣợc sử dụng trong giao

tiếp đời sống hàng ngày mà còn đƣợc các nhà văn, nhà thơ sử dụng hết sức

tinh tế trong các tác phẩm văn học, đặc biệt là ngôn ngữ thơ. Dƣới bàn tay tài

hoa và khéo léo của ngƣời nghệ sĩ, các lớp từ ngữ xƣng gọi bƣớc vào ngôn

ngữ thơ đã làm rung lên những âm điệu trầm bổng khác nhau, thể hiện những

cung bậc cảm xúc, những tình điệu thẩm mĩ hết sức thú vị. Đồng thời, những

từ ngữ này từ đó trở thành những tín hiệu thẩm mĩ có giá trị “chuyên chở”,

gói ghém những tâm tình của ngƣời thi nhân. Một trong những nhà thơ vận

dụng hệ thống từ ngữ xƣng gọi đạt đến trình độ nhuần nhuyễn và tinh luyện

trên thi đàn văn học Việt Nam chính là Tố Hữu.

1.3. Tố Hữu - một nhà thơ trữ tình, chính trị đã để lại cho đời bảy tập

thơ đầy giá trị và mang hơi thở của thời đại - thời đại Hồ Chí Minh. Bên cạnh

việc đạt đến đỉnh cao về giá trị tƣ tƣởng với những trang thơ thấm đẫm tinh

thần nhiệt thành cách mạng của ngƣời chiến sĩ cộng sản, những câu thơ nóng

hổi về tình đồng chí, tình quân dân và tình đồng loại, Tố Hữu còn thành công

trong việc vận dụng hệ thống ngôn ngữ, đặc biệt là các từ ngữ xƣng gọi.

Từ ngữ xƣng gọi đƣợc nhà thơ Tố Hữu sử dụng đa dạng, phong phú và

sáng tạo nhằm thể hiện những tƣ tƣởng, tình cảm một cách hiệu quả. Mỗi một

cách xƣng gọi là một ý nghĩa, một mục đích thẩm mĩ khác nhau. Bởi, từ ngữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

xƣng gọi trong thơ Tố Hữu không còn là ngôn ngữ xƣng gọi giao tiếp đơn

thuần mà là tiếng đời, là tiếng cõi lòng của thi nhân.

1.4. Vì vậy, việc tìm hiểu cách sử dụng từ ngữ xƣng gọi trong thơ Tố

Hữu vừa có ý nghĩa khoa học lại vừa có ý nghĩa thực tiễn. Khảo sát, thống kê

các từ ngữ xƣng gọi trong thơ Tố Hữu sẽ cung cấp, bổ sung thêm cái nhìn cụ

thể, chi tiết về hệ thống từ xƣng gọi của tiếng Việt. Đồng thời, trên cơ sở phân

tích hệ thống các từ ngữ xƣng gọi trong thơ Tố Hữu, một lần nữa khẳng định

tài năng của nhà thơ trong việc vận dụng sáng tạo ngôn ngữ dân tộc. Mặt

khác, tìm hiểu cách sử dụng lớp từ ngữ này sẽ góp phần quan trọng trong

công việc giảng dạy, nghiên cứu thơ Tố Hữu một cách có hiệu quả và sâu sắc

hơn. Bởi những lẽ đó, chúng tôi lựa chọn đề tài “Từ ngữ xưng gọi trong thơ

Tố Hữu” để làm công trình nghiên cứu khoa học tốt nghiệp với mong muốn

khám phá sâu hơn một góc còn chƣa đƣợc khảo sát kĩ của một tâm hồn thơ

“đi về phía cuộc đời” – Tố Hữu.

2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU

Xƣng gọi nói chung từ lâu đã đƣợc các nhà Việt ngữ học quan tâm

nghiên cứu và trở thành vấn đề bàn luận khá thú vị. Trong số các công trình

nghiên cứu cần phải kể đến các công trình của Phạm Ngọc Thƣởng với “Về

đại từ nhân xưng ngôi thứ 3”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 10 (1994);

“Cách xưng hô trong tiếng Nùng”, Luận án tiến sĩ, Trƣờng ĐHSP Hà Nội

(1998); “Xưng hô giữa vợ và chồng trong gia đình người Tày – Nùng”, Tạp

chí Dân tộc học, số 1 (1995); Bùi Minh Yến với “Từ xưng hô trong gia đình

đến xưng hô ngoài xã hội của người Việt”, Luận án tiến sĩ, Viện Ngôn ngữ

học, Hà Nội (2001); “Xưng hô giữa vợ và chồng trong gia đình người Việt”,

Tạp chí Ngôn ngữ, số 3 (1990); Phạm Văn Tình với “Nhân xem Bảy sắc cầu

vồng bàn thêm về cách xưng hô trong nhà trường”, Tạp chí Ngôn ngữ và đời

sống, số 9 (1997); Lê Thanh Kim với “Từ xưng hô và cách xưng hô trong các

phương ngữ tiếng Việ từ góc nhìn của lý thuyết xã hội ngôn ngữ học”, Luận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

án tiến sĩ, Viện Ngôn ngữ học, Hà Nội (2000); Nhƣ Ý với “Vai xã hội và ứng

xử ngôn ngữ trong giao tiếp”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 3 (1990); Phạm Văn Hảo

với “Từ xưng gọi trong phương ngữ Bắc”, Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số

1+2 (2011)… Điểm qua các công trình nghiên cứu của những tác giả trên,

chúng tôi thấy rằng, các tác giả đã chủ yếu tập trung nghiên cứu từ xƣng gọi

dƣới góc nhìn ngữ pháp học nhất là vấn đề từ loại. Có thể nói, ở những công

trình nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt đều đề cập đến từ xƣng gọi. Các tác giả

tập trung theo ba hƣớng:

- Bàn về xƣng gọi ở góc độ lí luận chung về ngữ pháp học

- Bàn về xƣng gọi đƣợc sử dụng trong các phạm vi: gia đình và ngoài

xã hội.

- Từ xƣng gọi đƣợc nghiên cứu từ góc độ đối chiếu.

Theo hƣớng thứ nhất, vấn đề nghiên cứu, miêu tả trong tiếng Việt đã

đƣợc các nhà ngôn ngữ học quan tâm từ rất sớm. Tuy dƣới những tên gọi

khác nhau: đại danh từ, đại từ nhân xƣng, đại từ chỉ ngôi, đại danh từ nhân

xƣng… nhƣng các nhà nghiên cứu đều chỉ ra đặc điểm cấu tạo, số lƣợng các

từ xƣng gọi, trong đó có đại từ nhân xƣng (từ xƣng gọi chuyên dụng) và các

từ xƣng gọi khác (từ xƣng gọi không chuyên dụng).

Nhiều nhà Việt ngữ cũng đã có những công trình nghiên cứu ít nhiều

bàn đến đại từ nhân xƣng và rộng hơn là từ xƣng gọi. Các tác giả Trƣơng Văn

Chình, Nguyễn Hiến Lê, Nguyễn Kim Thản, Nguyễn Minh Thuyết, Diệp

Quang Ban… đã nhấn mạnh vào chức năng trỏ và thay thế của đại từ nhân

xƣng. Nguyễn Tài Cẩn đã quan tâm đến khả năng đƣợc dùng lâm thời nhƣ đại

từ để thay thế cho đại từ ở cả ba ngôi của các danh từ chỉ quan hệ thân tộc và

danh từ chỉ chức vụ nghề nghiệp. Đỗ Hữu Châu đã chú ý đến chức năng chiếu

vật của các từ xƣng gọi trong hội thoại. Nguyễn Văn Chiến, qua các công

trình nghiên cứu của mình, đã xác nhận: từ xƣng gọi tiếng Việt đƣợc nghiên

cứu bằng phƣơng pháp tiếp cận hệ thống, tất cả các từ xƣng gọi tiếng Việt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đƣợc nghiên cứu nhƣ một chỉnh thể nguyên vẹn, đó là hệ thống cấu trúc các

yếu tố trỏ ngƣời trong sinh hoạt giao tiếp, đối thoại.

Theo hƣớng thứ hai, hƣớng tiếp cận từ xƣng gọi dƣới ánh sáng của lí

thuyết ngữ dụng học và dân tộc học giao tiếp đã đƣợc các nhà nghiên cứu

Việt Nam tiến hành. Các tác giả không dừng lại ở việc nghiên cứu chung

chung về từ xƣng gọi mà đi sâu vào nghiên cứu các phạm vi nhỏ của hoạt

động giao tiếp ngôn ngữ. Bùi Minh Yến đã khảo sát khá đầy đủ tất cả những

phƣơng tiện ngôn ngữ mà các cặp giao tiếp cá thể sử dụng trong những tình

huống giao tiếp khác nhau. Mai Xuân Huy lại đi sâu hơn trong việc tìm hiểu

sự biến thiên của cách dùng ngôn ngữ theo sự thay đổi của các cung bậc tình

cảm khác nhau giữa hai thành viên chồng, vợ trong phạm vi gia đình ngƣời

Việt. Trƣơng Thị Diễm đã miêu tả, phân tích, khảo sát một cách công phu và

khá đầy đủ, toàn diện sự hoạt động của các từ xƣng gọi có nguồn gốc từ thân

tộc trong giao tiếp của ngƣời Việt.

Theo hƣớng thứ ba, một số tác giả đã tiến hành nghiên cứu đối chiếu từ

xƣng gọi tiếng Việt với các ngôn ngữ cùng và khác loại hình với hàng loạt các

luận văn, luận án nghiên cứu đối chiếu các từ xƣng gọi tiếng nƣớc ngoài/

tiếng dân tộc thiểu số với từ xƣng hô tiếng Việt. Đó là các công trình của

Nguyễn Văn Chiến, Hoàng Anh Thi, Dƣơng Thị Nụ, Nguyễn Minh Hoạt…

Tuy nhiên, hƣớng nghiên cứu từ xƣng gọi trong các tác phẩm văn học –

một hƣớng tiếp cận mang tính trƣờng hợp về từ xƣng gọi chƣa đƣợc quan

tâm, nghiên cứu nhiều. Gần đây, một số các công trình đã tập trung vào

nghiên cứu từ xƣng gọi trong văn học. Song, theo chúng tôi đƣợc biết, đến

nay vẫn chƣa có tác giả nào nghiên cứu từ xƣng gọi trong các tác phẩm của

Tố Hữu.

Tố Hữu là nhà thơ lớn của nền văn học dân tộc. Khi thế kỉ XX chuyển

giao lại những giá trị đích thực về thơ ca cho thế kỉ XXI, thì trong danh sách

không hẳn là nhiều này chắc chắn sẽ có Tố Hữu. Nghiên cứu về thơ ông, dù ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

bình diện nào cũng tìm thấy không ít những điều mới mẻ. Bởi thơ ông không

chỉ đặc sắc ở nội dung tƣ tƣởng mà còn có giá trị lớn trên các phƣơng diện về

phong cách và ngôn ngữ thơ. Có lẽ bởi vậy mà trong suốt thời gian qua đã có

không ít những công trình biên khảo chuyên sâu về thơ Tố Hữu. Trong các

công trình ấy, đặc sắc hơn cả có lẽ phải kể đến các công trình của các tác giả:

Lê Đình Kị với “Thơ Tố Hữu” (1979); Nguyễn Văn Hạnh với “Thơ Tố Hữu,

tiếng nói đồng ý, đồng tình, tiếng nói đồng chí” (1985); Trần Đình Sử với

“Thi pháp thơ Tố Hữu” (1987), “Tính dân tộc hiện đại của ngôn từ thơ Tố

Hữu”, Báo Văn nghệ, số 36 (1985); Nguyễn Trung Thu, “Nhạc điệu thơ Tố

Hữu”, Tạp chí Văn học, số 6 (1968); Phạm Văn Hảo, “Hiệu quả của việc sự

dụng từ ngữ địa phương trong văn chương, nhân đọc thơ Tố Hữu”, Tạp chí

Ngôn ngữ và đời sống, số 3 (1998)…

Nhìn chung thơ Tố Hữu đã đƣợc nghiên cứu trên nhiều góc độ với

những phát hiện lý thú. Các công trình lớn nhỏ hoặc chƣa, hoặc có nhƣng ít,

dành cho lớp từ này một sự quan tâm đích đáng. Công trình này mong muốn

góp một tiếng nói vào quá trình nghiên cứu, khám phá thơ Tố Hữu.

3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Tiến hành khảo sát các từ ngữ xƣng gọi trong thơ Tố Hữu, luận văn

nhằm tới mục đích:

- Đƣa ra một bức tranh về việc sử dụng từ ngữ xƣng gọi trong thơ Tố

Hữu.

- Qua những đặc sắc về lớp từ ngữ xƣng gọi, tìm hiểu phong cách của

nhà thơ. Đồng thời, khẳng định đƣợc vị trí của nhà thơ trong nền văn học dân

tộc.

Từ mục đích trên, luận văn xác định các nhiệm vụ cụ thể sau:

- Xác lập hệ thống cơ sở lí luận chung đƣợc sử dụng để nghiên cứu các

từ ngữ dùng để xƣng gọi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Khảo sát, thống kê, phân loại… các từ ngữ đƣợc dùng làm phƣơng

tiện xƣng gọi trong thơ Tố Hữu.

- Miêu tả, phân tích, nhận xét những nét đặc sắc trong việc sử dụng từ

ngữ xƣng gọi trong thơ Tố Hữu. Qua đó, cho thấy vẻ đẹp phong cách cũng

nhƣ giá trị nghệ thuật qua các sáng tác của nhà thơ.

4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là, hệ thống từ ngữ xƣng gọi trong

thơ Tố Hữu. Tƣ liệu khảo sát là “Tuyển tập thơ Tố Hữu” gồm 7 tập thơ, có

285 bài thơ, luận văn khảo sát 231 bài có từ xƣng gọi.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là, các từ ngữ xƣng gọi, cách sử dụng

và hiệu quả của chúng trong ngôn ngữ thơ Tố Hữu.

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp khảo sát, thống kê: Trên cơ sở tuyển tập thơ Tố Hữu,

khảo sát các từ ngữ xƣng gọi, sau đó đƣa vào bảng thống kê theo sự phân

nhóm các lớp từ.

- Phương pháp so sánh đối chiếu: Trên cơ sở tìm hiểu hệ thống từ ngữ

xƣng gọi trong thơ Tố Hữu, so sánh với một số nhà thơ cùng thời để thấy

đƣợc nét đặc sắc độc đáo, riêng của nhà thơ.

Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp và các thủ pháp bổ

trợ khác nhƣ phƣơng pháp khái quát tổng hợp, mô hình hóa…

6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN

Ý nghĩa lý luận:

Khảo sát, miêu tả lớp từ ngữ xƣng gọi, luận văn đƣa ra một góc nhìn có

tính hệ thống trong nghiên cứu thơ Tố Hữu. Đó là việc nghiên cứu các từ ngữ

xƣng gọi trên phƣơng diện hệ thống hóa. Hƣớng nghiên cứu này, sẽ góp phần

quan trọng trong việc tiếp cận thơ Tố Hữu trên bình diện ngôn ngữ học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Ý nghĩa thực tiễn:

Nghiên cứu từ ngữ xƣng gọi trên phƣơng diện đi sâu tìm hiểu các lớp

từ sẽ thấy đƣợc cách ứng xử của Tố Hữu vào thơ. Bên cạnh đó, đề tài cũng có

thể đóng góp nhất định trong việc giảng dạy tác phẩm văn học trong nhà

trƣờng nhất là ở bậc phổ thông.

7. BỐ CỤC LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và những vấn đề có liên quan

Chƣơng 2. Đặc điểm từ ngữ xƣng gọi trong thơ Tố Hữu

Chƣơng 3. Đặc điểm sử dụng từ ngữ xƣng gọi trong thơ Tố Hữu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬ N VÀ NHƢ̃NG VẤ N ĐỀ CÓ LIÊN QUAN

1.1. GIỚI THUYẾT VỀ PHẠM TRÙ XƢNG GỌI

1.1.1. Khái niệm xƣng gọi

Lựa chọn phƣơng thức xƣng gọi phù hợp trong giao tiếp xã hội là thể

hiện lối ứng xử văn hóa của con ngƣời. Trong mỗi cuộc thoại, việc sử dụng từ

ngữ xƣng gọi luôn đƣợc đánh giá là một chiến lƣợc quan trọng để đạt hiệu

quả giao tiếp cao. Bởi, các từ ngữ này, khi đƣợc sử dụng có ảnh hƣởng lớn

đến việc thiết lập quan hệ liên cá nhân và xác định thái độ tình cảm giữa các

vai giao tiếp trong cuộc thoại. Khái niệm phạm trù xƣng gọi từ lâu đã đƣợc

các nhà Việt ngữ học quan tâm và lí giải theo nhiều cách khác nhau.

Có nhiều quan niệm cho rằng, xƣng gọi và xƣng hô là hai khái niệm

khác nhau. Theo đó, xƣng hô chỉ mối quan hệ tƣơng hỗ giữa ngƣời nói và

ngƣời nghe trong giao tiếp trực diện, nghĩa là chỉ bao gồm tự xƣng và đối

xƣng. Còn xƣng gọi ngoài tự xƣng và đối xƣng còn có đối tƣợng thứ ba (tha

xƣng). Trong sự tiếp cận của luận văn, chúng tôi sử dụng khái niệm xƣng gọi

nhƣng đối tƣợ ng khảo sát là các tƣ̀ ngƣ̃ xƣng gọi ở ngôi thứ nhất và ngôi thứ

hai mà ít chú ý hoặc không xét các tƣ̀ ngƣ̃ xƣng gọ i ở ngôi thứ ba.

Về khái niệm xƣng gọi, có thể hiểu:

(1) Xƣng gọi là tên gọi biểu thị quan hệ qua lại giữa ngƣời nói và ngƣời

nghe trong giao tiếp trực diện. Xƣng gọi là những từ xƣng hô mà con ngƣời

dùng nó để biểu thị mối quan hệ tƣơng hỗ nào đó hoặc biểu thị sự khác biệt về

vai vế, địa vị, chức vụ, nghề nghiệp… nhƣ: đồng chí, anh em…

(2) “Phạm trù xƣng gọi hay phạm trù ngôi bao gồm những phƣơng tiện

chiếu vật, nhờ đó ngƣời nói tự quy chiếu, nghĩa là tự đƣa mình vào diễn ngôn

(tự xƣng) và đƣa ngƣời giao tiếp với mình (đối xƣng) vào diễn ngôn” [6;73].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

(3) Xƣng gọi có nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Nghĩa rộng bao gồm tên gọi

của ngƣời và sự vật. Nghĩa hẹp chuyên dùng để chỉ ngƣời, nghĩa là chỉ các từ

xƣng gọi dùng trong giao tiếp xã hội của con ngƣời.

Xƣng gọi là thuật ngữ dùng để “tự gọi tên mình” (xƣng) và “gọi tên

ngƣời khác” (gọi). Trong một cuộc thoại, xƣng gọi là hai mặt tồn tại đồng

thời. Có thể nói, “xƣng” và “gọi” xuất hiện ở hầu hết các cuộc thoại bao gồm

xƣng gọi ít nhất hai đối tƣợng trực tiếp tham gia cuộc thoại và các đối tƣợng

tham gia gián tiếp (không hiện diện hoặc đối tƣợng thứ ba). “Ngay cả khi

trong trƣờng hợp vắng mặt (zero), cũng có thể coi là một sự có mặt không

hiện hữu mang tải một ý nghĩa nhất định” [22;204]. Thực tế, từ ngữ xƣng gọi

“không chỉ là công cụ để ngƣời nói thực hiện cái việc không thể không làm là

đƣa mình và ngƣời đối thoại với mình vào diễn ngôn, mà còn là công cụ để

ngƣời nói tự mình câu thúc (bó buộc) mình và câu thúc ngƣời trong khuôn

khổ một kiểu quan hệ liên cá nhân nhất định. Muốn chuyển sang kiểu quan hệ

liên cá nhân khác, ngƣời giao tiếp trƣớc hết phải từ xƣng hô để thƣơng

lƣợng”[6;75].

Theo Bùi Minh Yến, “khái niệm xƣng hô đƣợc ý thức nhƣ là một hành

vi ngôn ngữ có chức năng xác lập vị thế xã hội của những ngƣời tham gia

giao tiếp và tƣơng quan tâm thế giữa họ với nhau trong quá trình giao tiếp.

Khi thực hiện chức năng này, hành vi ngôn ngữ xƣng hô đồng thời đảm nhận

nhiệm vụ khởi sự tạo sự tƣơng tác ngôn ngữ cho cuộc thoại, điều chỉnh cuộc

thoại theo đích đã định, bảo đảm hiệu lực hành vi” [38;17].

Tác giả Phạm Ngọc Thƣởng đã cắt nghĩa và xác định vai trò của từng

yếu tố trong khái niệm “xƣng hô” nhƣ sau:

“Xƣng là hành động ngƣời nói dùng một biểu thức ngôn ngữ để đƣa

mình vào trong lời nói, để ngƣời nghe biết rằng mình đang nói và mình chịu

trách nhiệm về lời nói của mình. Đó là hành động tự quy chiếu của ngƣời nói

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!