Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tổ chức dạy học tích hợp chủ đề "nhiệt độ xung quanh ta" vật lý 6 theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÂM BÍCH HUY
TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP CHỦ ĐỀ “NHỆT ĐỘ XUNG
QUANH TA” – VẬT LÍ 6 THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
Ngành: Lí luận và PPDH Bộ môn Vật lí
Mã số: 8.14.01.11
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Đà Nẵng - Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN GIANG
Phản biện 1: TS. TƯỞNG DUY HẢI
Phản biện 2: TS. LÊ THANH HUY
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm
vào ngày 20 tháng 7 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
Khoa Vật lí, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển như vũ bão của khoa học, kĩ thuật và công nghệ trong giai đoạn
hiện nay cùng với Cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (CM 4.0) đòi hỏi ngành
giáo dục nước ta phải đổi mới căn bản, toàn diện theo Nghị quyết số 29 của Trung
ương Đảng nhằm đào tạo được người lao động, nhất là thế hệ trẻ phải có phẩm chất
tốt, tự tin, năng động, linh hoạt và sáng tạo. Do vậy, mục tiêu giáo dục phổ thông đã
được đổi mới và được thể hiện trong Chương trình giáo dục phổ thông mới (2017) với
những nội dung cốt lõi đó là: giúp người học làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận
dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời...
Để đạt được mục tiêu mới của giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới toàn
diện giáo dục, trong đó cốt lõi là đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra,
đánh giá chất lượng giáo dục. Nội dung chương trình giáo dục cấp THCS được xây
dựng theo hướng tích hợp, đặc biệt là có môn Khoa học tự nhiên. Phương pháp dạy
học và kiểm tra đánh giá ở bậc phổ thông nói chung và ở cấp THCS nói riêng phải
hướng tới hoạt động động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo nuôi dưỡng các ý tưởng
khoa học của học sinh, làm cho các em có nhu cầu khao khát muốn bộc lộ ý tưởng,
đam mêm, biết cách làm việc độ lập và làm việc hợp tác. Trong đó, dạy học tích hợp là
định hướng dạy học mới nhằm giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp
kiến thức, kĩ năng, … thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết hiệu quả các vấn
đề trong học tập và thực tiễn của cuộc sống.
Nhiệt học nói chung và nhiệt độ nói riêng là một trong những nội dung kiến
thức cơ bản ở môn Vật lí cấp THCS. Các hiện tượng liên quan đến nhiệt học và nhiệt
độ là khá phổ biến, gần gũi với đời sống và khoa học kĩ thuật đối với học sinh. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy chất lượng học tập nội dung kiến thức này của học sinh chưa
cao, nhất là khả năng vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề liên quan nói chung và
trong thực tiễn nói riêng là chưa tốt.
Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: TỔ CHỨC DẠY HỌC
TÍCH HỢP CHỦ ĐỀ „„NHIỆT ĐỘ XUNG QUANH TA‟‟ VẬT LÍ 6 THEO
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
2
2. Mục tiêu
Xây dựng nội dung và tổ chức dạy học tích hợp chủ đề “Nhiệt độ xung quanh
ta” theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh lớp 6
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được nội dung dạy học tích hợp chủ đề “Nhiệt độ xung quanh ta”
mức liên môn, sử dụng hợp lý các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo
hướng phát triển năng lực thì sẽ phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh lớp
6.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
- Cở sở lý luận về dạy học tích hợp và phương pháp dạy học tích hợp theo hướng
phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh lớp 6.
- Nội dung kiến thức về nhiệt học vật lí 6 gồm: sự nở vì nhiệt của các chất, sự
nóng chảy và sự đông đặc, sự bay hơi và sự ngưng tụ; một số nội dung ở các môn học
liên quan đến nhiệt độ như: môn Địa lí, Sinh học.
- Các hoạt động tổ chức dạy học tích hợp chủ đề “Nhiệt độ xung quanh ta” ở môn
Vật lí lớp 6.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung kiến thức: Phần nhiệt học ở môn Vật lí lớp 6 và các kiến thức liên
quan đến nhiệt độ ở môn Sinh học, Địa lý lớp 6.
- Về đối tượng, thời gian, địa điểm thực nghiệm sư phạm: học sinh lớp 6; dạy
thực nghiệm từ tháng (02-05)/2019 tại Trường THCS Nguyễn Lương Bằng – Quận
Liên Chiểu – Thành phố Đà nẵng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và giả thuyết của đề tài, đề tài thực hiện
những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học tích hợp và việc phát triển năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh trong dạy học vật lí ở trường THCS.
- Điều tra, đánh giá thực trạng việc tổ chức dạy học tích hợp và thực trạng dạy
học các nội dung liên quan đến chủ đề “Nhiệt học” của học sinh lớp 6 THCS trên tahi
Trường THCS Nguyễn Lương Bằng - Quận Liên Chiểu- thành phố Đà Nẵng.
3
- Xây dựng nhiệm vụ học tập tích hợp chủ đề “Nhiệt độ xung quanh ta” của
học sinh lớp 6.
- Đề xuất một số hoạt động có thể tổ chức cho việc dạy học tích hợp chủ đề
“Nhiệt độ xung quanh ta” của học sinh lớp 6.
- Soạn thảo tiến trình dạy học tích hợp chủ đề “Nhiệt độ xung quanh ta” của học
sinh lớp 6 theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
- Xây dựng và thực hiện công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học
sinh lớp 6 thông qua các dạy học tích hợp chủ đề “Nhiệt độ xung quanh ta”.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của giả thuyết khoa
học của đề tài.
- Nêu các kết luận, ý nghĩa khoa học, thực tiễn và kiến nghị của đề tài.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
+ Nghiên cứu văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo về tổ chức dạy học tích hợp và
phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
+ Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học Vật lí,
chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập môn Vật lí, Sinh
học, Địa lí ở cấp THCS và các tài liệu khác liên quan đến việc tổ chức dạy học tích
hợp chủ đề “Nhiệt độ xung quanh ta” và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học
sinh lớp 6 THCS.
- Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn:
+ Nghiên cứu thực tiễn dạy học tích hợp ở trường THCS Nguyễn Lương Bằng
trên địa bàn Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng bằng việc tiến hành khảo sát qua
phiếu điều tra, phỏng vấn và đàm thoại với cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh lớp 6.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của
việc tổ chức dạy học tích hợp chủ đề “Nhiệt độ xung quanh ta” và phát triển năng lực
giải quyết vấn đề của học sinh lớp 6 THCS.
4
8. Đóng góp của luận văn
Xây dựng và tổ chức dạy học tích hợp chủ đề “Nhiệt độ xung quanh ta” theo
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh lớp 6 THCS.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn gồm có ba chương:
Chương I. Cơ sở lí luận của việc dạy học tích hợp và phát triển năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh
Chương II. Xây dựng và tổ chức dạy học tích hợp chủ đề “Nhiệt độ xung quanh
ta” - Vật lí lớp 6 THCS.
Chương III. Thực nghiệm sư phạm
5
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC TÍCH HỢP VÀ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
1.1. Tổng quan về dạy học tích hợp
1.1.1. Khái niệm về tích hợp
1.1.2. Khái niệm về dạy học tích hợp
1.1.3. Tại sao phải dạy học tích hợp ?
1.1.3.1. Phát triển năng lực người học
1.1.3.2. Tận dụng vốn kinh nghiệm của người học
1.1.3.3. Thiết lập mối quan hệ giữa các kiến thức, kĩ năng và phương pháp giữa các
môn học.
1.1.3.4. Tinh giản kiến thức tránh sự lặp lại nội dung ở các môn học
1.1.4. Các mức độ tích hợp trong dạy học tích hợp
1.1.4.1. Tích hợp nội môn (tích hợp trong một môn học)
1.1.4.3. Tích hợp liên môn
1.1.4.4. Tích hợp xuyên môn (hòa trộn)
1.2. Quy trình xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề tích hợp
1.2.1 Quy trình tổ chức dạy học tích hợp
Sơ đồ 1.1. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp có thể qua 7 bƣớc nhƣ sau
[25]:
(5). Xây dựng nội
dung hoạt động dạy
học của chủ đề
DẠY HỌC TÍCH
HỢP
(2). Xác định các vấn
đề cần giải quyết
(3). Xác định kiến
thức cần thiết để giải
quyết vấn đề
(4). Xác định mục
tiêu dạy học của chủ
đề
(6). Lập kế hoạch
dạy học chủ đề
(7). Tổ chức dạy
học và đánh giá chủ
đề
(1). Lựa chọn chủ đề
6
1.2.2. Kĩ thuật và phƣơng pháp dạy học tích hợp
1.2.2.1. Dạy học giải quyết vấn đề
1.2.2.2. Dạy học theo nhóm
1.2.2.3. Dạy học theo trạm
1.2.2.4. Dạy học theo dự án
1.3.2. Cấu trúc của năng lực
1.3.3. Năng lực của học sinh
1.3.4. Quá trình hình thành năng lực
1.3.5. Năng lực giải quyết vấn đề
1.3.5.1. Khái niệm
1.3.5.2. Cấu trúc và các biểu hiện hành vi của năng lực giải quyết vấn đề
Bảng 1.5. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực
thành tố
Chỉ số hành vi Mức độ biểu hiện
1. Tìm
hiểu vấn
đề
1.1. Tìm hiểu
tình huống vấn
đề
M1: Quan sát, mô tả được các quá trình, hiện tượng
trong tình huống để làm rõ vấn đề cần giải quyết.
M2: Giải thích thông tin đã cho, mục tiêu cuối cùng
cần thực hiện để làm rõ vấn đề cần giải quyết.
M3: Phân tích, giải thích thông tin đã cho, mục tiêu
cần thực hiện và phát hiện vấn đề cần giải quyết.
1.2. Phát hiện
vấn đề cần
nghiên cứu
M1: từ các thông tin đúng và đủ về quá trình, hiện
tượng trình bày một số câu hỏi riêng lẻ.
M2: Từ các thông tin đúng và đủ về quá trình, hiện
tượng, trình bày được các câu hỏi liên quan đến vấn
đề cần giải quyết.
M3: Từ các thông tin đúng và đủ về quá trình, hiện
tượng trình bày được câu hỏi liên quan đến và xác
định được vấn đề cần giải quyết.
1.3. Phát biểu
vấn đề
M1: Sử dụng ít nhất một phương thức (văn bản, hình
vẽ, biểu bảng, lời nói, …) để diễn đạt lại vấn đề.
M2: Sử dụng ít nhất hai phương thức để diễn đạt lại
vấn đề.
7
M3: Diễn đạt vấn đề ít nhất hai phương thức và phân
tách thành các vấn đề bộ phận.
2. Đề
xuất giải
pháp
2.1. Diễn đạt lại
tình huống bằng
ngôn ngữ của
chính mình
M1: Diễn đạt lại được tình huống một cách đơn giản.
M2: Diễn đạt lại được tình huống trong đó có sử
dụng các hình vẽ, kí hiệu để làm rõ thông tin của tình
huống.
M3: Diễn đạt lại được các tình huống bằng nhiều
cách khác nhau một cách linh hoạt.
2.2. Tìm kiếm
thông tin liên
quan đến vấn đề
M1: Bước đầu thu thập thông tin về kiến thức và
phương pháp cần sử dung để giải quyết vấn đề từ các
nguồn khác nhau
M2: Lựa chọn được nguồn thông tin về kiến thức và
phương pháp cần sử dụng để giải quyết vấn đề và
đánh giá nguồn thông tin đó.
M3: Lựa chọn được toàn bộ các nguồn thông tin về
kiến thức và phương pháp cần sử dụng để giải quyết
vấn đề cần thiết và đánh giá được độ tin cậy của
nguồn thông tin đó.
2.3. Đề xuất giải
pháp giải quyết
vấn đề
M1: Thu thập, phân tích thông tin liên quan đến vấn
đề, xác định thông tin cần hiết để giải quyết vấn đề.
M2: Đưa ra phương án giải quyết (Đề xuất giả
thuyết, phương án kiểm tra giả thuyết bằng suy luận
lí thuyết hoặc thực nghiệm).
M3: Lựa chọn phương án tối ưu, lập kế hoạch thực
hiện.
3. Thực
hiện giải
pháp giải
3.1. Lập kế
hoạch cụ thể để
thực hiện giải
pháp.
M1: Phân tích giải pháp thành kế hoạch thực hiện cụ
thể, diễn đạt các kế hoạch cụ thể đó bằng văn bản.
M2: Phân tích giải pháp thành kế hoạc thực hiên cụ
thể, diễn đạt các kế hoạch cụ thể đó bằng sơ đồ, hình
vẽ.
M3: Phân tích giải pháp thành kế hoạch thực hiện cụ
8
quyết
vấn đề
thể, thuyết minh các kế hoạc cụ thể qua sơ đồ, hình
vẽ.
3.2. Thực hiện
giải pháp
M1: Thực hiện được giải pháp để giải quyết vấn đề
cụ thể, giả định (vấn đề học tập) mà chỉ cần huy
động một kiến thức, hoặc tiến hành một phép đo, tìm
kiếm, đánh giá một thông tin cụ thể.
M2: Thực hiện giải pháp trong đó huy động ít nhất
hai kiên thức, hai phép đo, … để giải quyết vấn đề.
M3: thực hiện giải pháp cho một chuỗi vấn đề liên
tiếp, trong đó có những vấn đề nảy sinh từ chính quá
trình giải quyết vấn đề.
3.3. Đánh giá và
điều chỉnh các
bước giải quyết
cụ thể ngay trong
quá trình thực
hiện
M1: Đánh giá các bước trong quá trình giải quyết
vấn đề, phát hiện ra những sai sót, khó khăn.
M2: Đánh giá các bước trong quá trình giải quyết
vấn đề, phát hiện sai sót, khó khanw và diwa ra
những điều chỉnh.
M3: Đánh giá các bước trong quá trình giải quyết
vấn đề
4. Đánh
giá việc
giải
quyết
vấn đề,
xây dựng
vấn đề
mới
4.1. Đánh giá
quá trình giải
quyết vấn đề và
điều chỉnh việc
giải quyết vấn đề
M1: So sánh kết quả cuối cùng thu được đáp án và
rút ra kết luận khi giải quyết vấn đề cụ thể.
M2: Đánh giá được kết quả thu được cuối cùng và
chỉ ra nguyên nhân của kết quả thu được.
M3: Đánh giá việc giải quyết vấn đề. Đề ra giải pháp
tối ưu hơn để nâng cao hiệu quả giải quyết vấn đề.
4.2. Phát hiện
vấn đề cần giải
quyết mới
M1: Đưa ra khả năng ứng dụng của kết quả thu được
trong tình huống tương tự.
M2: Xem xét kết quả thu được trong tình mới, phát
hiện những khó khan, vướng mắc cần giải quyết.
M3: Xem xét kết quả thu được trong tình huống mới,
phát hiện những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết
diễn đạt vấn đề mới cần giải quyết.
9
1.3.5.3. Các biện pháp để phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Sơ đồ 1.8. Dạng khái quát của sơ đồ mô phỏng tiến trình khoa học giải quyết vấn đề,
xây dựng một kiến thức cụ thể
Sơ đồ 1.9. Dạng khái quát của sơ đồ mô phỏng tiến trình khoa học giải quyết vấn đề,
kiểm nghiệm hoặc ứng dụng một kiến thức cụ thể.
Tình huống (điều kiện) xuất phát nảy sinh vấn đề
BÀI TOÁN
Vấn đề
(đòi hỏi tìm kiếm, xây dựng kiến thức)
Định hƣớng giải pháp cho vấn đề
Giải quyết bài toán
Nhờ suy luận/thí nghiệm và quan sát/nhờ phỏng đoán/giải thuyết
KẾT LUẬN, NHẬN ĐỊNH
Giải bài toán
Bằng suy luận lí thuyết nhờ vận dụng
kết luận/kiến thức đã nêu
Tình huống (Điều kiện) xuất phát nảy sinh vấn đề
BÀI TOÁN
Vấn đề
(Đòi hỏi kinh nghiệm - ứng dụng kết luận/kiến thức
đã hỏi)
Định hƣớng giải pháp cho vấn đề
Giải bài toán
Nhờ thí nghiệm và quan sát
KẾT LUẬN
(thu được nhờ thí nghiệm và quan sát)
KẾT LUẬN
(thu được nhờ suy luận lí thuyết)
KẾT LUẬN VỀ KIẾN THỨC MỚI
10
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận của dạy học tích hợp và phát triển năng lực
giải quyết vấn đề của học sinh, trong chương I, chúng tôi đã giải quyết được một số
nhiệm vụ cơ bản của luận văn, đó là:
+ Đã trình bày rõ cơ sở lý luận về dạy hoc tích hợp. Cụ thể: đã trình bày khái
niệm về tích hợp và dạy học tích hợp; nêu và phân tích rõ vì sao phải dạy học tích hợp
và những mức độ tích hợp trong dạy hoc tích hợp. Đặc biệt, đã trình bày tương đối rõ
quy trình tổ chức dạy hoc tích hợp và cách tổ chức hoạt động học trong dạy hoc tích
hợp; những nội dung cơ bản của các phương pháp và hình thức dạy học được vận dụng
trong dạy hoc tích hợp của luận văn như: Dạy học giải quyết vấn đề; Dạy học theo
nhóm; Dạy học theo trạm và Dạy học theo dự án.
+ Đã trình bày rõ về dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề
của học sinh. Cụ thể: đã trình bày rõ các nội dung khái niệm về năng lực; Cấu trúc của
năng lực; Năng lực của học sinh; Quá trình hình thành năng lực; Năng lực giải quyết
vấn đề; Dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
Những nội dung được trình bày ở chương I là cơ sở lý luận cơ bản, quan trọng
để chúng tôi vận dụng giải quyết những nhiệm vụ của luận văn ở chương II và chương
III.
11
CHƢƠNG II. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP CHỦ ĐỀ
„„NHIỆT ĐỘ XUNG QUANH TA‟‟ VẬT LÍ 6 THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
2.1. Thực trạng về dạy học tích hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề
của học sinh ở trƣờng THCS Nguyễn Lƣơng Bằng, Quận Liên Chiểu, thành phố
Đà Nẵng.
2.1.1. Mục đích điều tra
2.1.2. Đối tƣợng điều tra
- Đối với học sinh: Điều tra 79 học sinh ở trường THCS Nguyễn Lương Bằng –
Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Đối với giáo viên: Điều tra 50 giáo viên giảng dạy các môn Hoá, Sinh, Giáo dục
công dân, Vật lí, Công nghệ, Địa lí trường THCS Nguyễn Lương Bằng - Quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
2.1.3. Nhiệm vụ điều tra
2.1.4. Phƣơng pháp điều tra
2.1.5. Mô tả phiếu điều tra
2.1.6. Thời gian điều tra:
2.1.7. Nhận xét, đánh giá kết quả điều tra
2.2. Sơ lƣợc về cách tổ chức dạy học tích hợp chủ đề “Nhiệt độ xung quanh ta”
vật lí 6.
2.3.2. Xác định vấn đề cần giải quyết
Tên chủ đề Vấn đê cần giải quyết
Nhiêt độ xung
quanh ta
- Nhiệt độ là gì ? Đo nhiệt độ bằng cách nào ?
- Các chất co dãn vì nhiệt khác nhau như thế nào ?
- Sự co dãn vì nhiệt có ứng dụng gì trong đời sống ?
- Thế nào là sự nóng chảy (đông đặc) ? Trong suốt thời gian
nóng chảy (đông đặc) nhiệt độ chất đó như thế nào ? Các chất
khác nhau nhiệt độ nóng chảy (đông đặc) như thế nào ?
- Thế nào là sự bay hơi ? Tốc độ bay hơi phụ thuộc vào những
yếu tố nào ?
2.3.3. Xác định kiến thức trong chủ đề
Chủ đề Nhiệt độ xung quanh ta tích hợp được các kiến thức các môn học:
- Môn vật lí (Sự co dãn vì nhiệt của các chất, nhiệt kế - thang nhiệt độ, sự nóng
chảy và sự đông đặc, sự bay hơi và ngưng tụ.)
12
- Môn sinh học (Nhiệt độ đối với đời sống sinh vật)
- Môn địa lí (Nhiệt độ môi trường, sự ấm lên của toàn cầu, vòng tuần hoàn của
nước trong tự nhiên)
Cùng các ứng dụng của sự co dãn vì nhiệt trong giao thông, xây dựng, y tế, …
Sơ đồ 2.1. Kiến thức trong chủ đề
Nôi dung 1: Nhiệt độ là gì ? Đo nhiệt độ bằng cách nào ?
Nội dung tích hợp các môn:
- Sinh học: Khái niệm thân nhiệt; cách đo thân nhiệt; các phương pháp phòng
chống cảm nóng, cảm lạnh.
- Môn địa lí: Cách xác định nhiệt độ khí hậu trong bản tin thời tiết; tìm hiểu sự
ấm lên của Trái Đất, ảnh hưởng và biện pháp hẹn chế sự ấm lên của toàn cầu.
Nội dung 2: Sự nở vì nhiệt của các chất
Có sự thay đổi thuật ngữ “nóng lên”, “lạnh đi” bằng các thuật ngữ “nhiệt độ
tăng”, “nhiệt độ giảm”.
Nội dung 3: Sự co dãn vì nhiệt có ứng dụng gì trong cuộc sống ?
Nội dung tích hợp kiến thức thuộc hai bài thuộc môn sinh học 8: Bài tiêu hóa
khoang miệng; tim và mạch máu.
Nhiệt độ xung
quanh ta
Nhiệt kế - Cách đo
nhiệt độ
Thân nhiệt
Sự nóng chảy và sự
đông đặc
Sự co dãn vì nhiệt
của các chất
Nhiệt độ môi trường,
sự ấm lên của toàn
cầu
Sự bay hơi và sự
ngưng tụ
Sự thích nghi của sinh
vật đối với đời sống tự
nhiên
Vòng tuần hoàn của
nước trong tự nhiên
Ứng dụng sự nở vì
nhiệt của các chất
Hiện tượng băng tan
và nước biển dâng lên
13
Học sinh được giao nhiệm vụ tìm hiểu những ứng dụng sự nở vì nhiệt trong
thực tiễn đời sống từ nhiều lĩnh vực: Xây dựng, kĩ thuật công nghiệp, y tế, ….
Nội dung 4: Sự nóng chảy – Sự đông đặc
Nội dung được tích hợp về môn địa: Tìm hiểu hậu quả của việc nóng lên toàn
cầu: Băng tan và mực nước biển dâng.
Nội dung 5: Sự bay hơi – Sự ngƣng tụ. Yếu tố tác ảnh hƣởng đến sự bay hơi.
Đây là nội dung tích hợp giữa các kiến thức vật lí, sinh học, địa lí. Hoạt động
chủ yếu của nội dung này là khai thác thông tin từ các nguồn khác nhau như sách vở,
internet… để thấy được sự thích nghi của nhiệt độ đối với sinh vật
2.3.4. Xác định mục tiêu dạy học
2.3.4.1. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm nhiệt độ, đơn vị nhiệt độ.
- Trình bày được tác dụng của nhiệt kế, nguyên tắc chế tạo nhiệt kế.
- Trình bày và giải thích được đặc điểm cấu tạo của một số nhiệt kế.
- Mô tả được tính chất co dãn vì nhiệt của chất rắn, chất lỏng và chất khí.
- Nêu được nhận xét về sự co dãn vì nhiệt của các chất rắn, lỏng, khí khác nhau.
- Mô tả được cấu tạo của băng kép, giải thích được hoạt động của băng kép.
- Trình bày được trong thực tế con người đã có những giải pháp và ứng dụng
như thế nào với hiện tượng co dãn vì nhiệt.
- Mô tả được hiện tượng khối nước đá đang tan theo thời gian.
- Quan sát và mô tả được hiện tượng đông đặc.
- Rút ra được kết luận về sự bay hơi (sự ngưng tụ) của một số chất.
- Phát hiện được các yêu tố ảnh hưởng đến tốc độ bay hơi của chất lỏng.
- Tìm được một số ứng dụng của sự bay hơi, đông đặc, ngưng tụ trong đời sống.
- Nêu được ảnh hưởng của nhiệt độ với đời sống sinh vật.
- Nêu được sự thích nghi của sinh vật với nhiệt độ môi trường.
- Trình bày được vai trò của cây xanh đối với việc điều hoà nhiệt độ môi
trường.
2.3.4.2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng thí nghiệm.
- So sánh được sự co dãn vì nhiệt của các chất rắn, lỏng, khí
- Giải thích được các ứng dụng của sự nở vì nhiệt trong thực tế.