Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tổ chức dạy học dự án gắn với lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe thuộc chương trình vật lý 11
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRỊNH THỊ ÁNH TUYẾT
TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN GẮN VỚI LĨNH VỰC Y TẾ
VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
VẬT LÍ 11
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60 14 01 11
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Đà Nẵng, năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đỗ Hương Trà
Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hưng
Phản biện 2: TS. Phùng Việt Hải
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ ngành khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học
Sư phạm vào ngày 05 tháng 01 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, ở các trường trung học phổ thông các em học sinh luôn trăn trở về nghề nghiệp tương lai
của mình. Hầu như các em học sinh còn rất mơ hồ về thông tin nghề nghiệp mà chưa có một định hướng rõ
ràng nên nhiều em khi nộp hồ sơ thi vào các trường đại học, cao đẳng vẫn chưa đánh giá được đúng năng
lực, hứng thú, sở thích với nghề nghiệp mà mình đang chọn. Vì những nguyên nhân trên mà rất nhiều em học
sinh khi ngồi trên giảng đường đại học, trường chuyên nghiệp mới nhận ra rằng nghề mình chọn không phù
hợp với bản thân.
Nếu chúng ta sớm thực hiện giáo dục hướng nghiệp một cách nghiêm túc cho học sinh thì đó sẽ là cơ
sở để giúp cho các em chọn nghề đúng đắn, có sự phù hợp giữa năng lực, sở thích cá nhân với nhu cầu xã
hội. Giáo dục hướng nghiệp còn góp phần thực hiện phân luồng trong đào tạo, giữ vai trò rất quan trọng
trong việc giảm thiểu tình trạng mất cân đối trong nguồn nhân lực của nước ta trong thời gian tới.
Định hướng nghề cho học sinh không chỉ là nhiệm vụ của môn Giáo dục hướng nghiệp, mà đó còn là
trách nhiệm của các bộ môn khác, vì “bản thân các kiến thức trong các môn học mà học sinh lĩnh hội sẽ tạo
thành nền móng cho sự tiếp thu kiến thức nghề nghiệp bởi lẽ đó là hệ thống tri thức cơ bản, chung nhất, được
tất cả các ngành nghề lấy đó làm điểm tựa để bồi đắp dần tri thức chuyên ngành cho giai đoạn tiếp theo” [9].
Trong các môn học đó, Vật lý là môn học có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác hướng nghiệp vì
nội dung các kiến thức vật lí phản ánh sự biến đổi của vật chất, đồng thời Vật lý cũng chứa đựng lượng
thông tin nghề nghiệp rất lớn và gần gũi với học sinh. Vì vậy trong quá trình dạy môn vật lí giáo viên cần tạo
điều kiện cho học sinh làm quen với các ứng dụng của kiến thức vật lý trong đời sống hàng ngày và trong
các ngành nghề. Điều này không những giúp các em có một lượng thông tin bổ ích cho việc chọn nghề trong
tương lai mà còn khơi gợi ở các em sự hứng thú học tập môn Vật lí. Tuy nhiên người giáo viên nói chung và
giáo viên Vật lí nói riêng trong quá trình tích hợp nội dung nghề nghiệp vào môn học của mình không đơn
giản chỉ là thông tin nghề cho học sinh, mà còn phải thay đổi phương pháp dạy học để giúp chính bản thân
các em có được sự tích cực, tự chủ đi tìm thông tin cho mình.
Lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe là lĩnh vực luôn được sự quan tâm của xã hội thuộc mọi tầng lớp,
lứa tuổi. Lĩnh vực này bao gồm các thông tin về sức khỏe cùng chẩn đoán y tế và các loại thuốc. Trong
chương trình vật lí, nhiều kiến thức vật lí là cơ sở cho các máy móc, thiết bị dùng trong chẩn đoán y tế. Có
thể kể đến như các kiến thức phép học sinh tìm hiểu về cấu tạo, nguyên lí hoạt động của các dụng cụ chữa
bệnh trong y tế như ống nội soi bằng cáp quang, kính hiển vi, máy vật lý trị liệu….,và các phương pháp chữa
bệnh bằng dòng điện 1 chiều, chữa bệnh bằng từ trường thuộc các nội dung kiến thức phần Quang hình học
(hiện tượng khúc xạ và phản xạ toàn phần của ánh sáng, mắt, các tật của mắt và các dụng cụ quang học),
phần Từ trường và phần Dòng điện không đổi.
Với việc xây dựng chủ đề như vậy cho phép học sinh hiểu sâu sắc các kiến thức vật lí, đồng thời thấy
được các ứng dụng của vật lí trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe và qua đó giới thiệu các thông tin về
ngành nghề trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe cho người học.
Với những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Tổ chức dạy học dự án gắn với lĩnh vực y tế và
chăm sóc sức khỏe thuộc chương trình vật lí 11” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổ chức dạy học dự án gắn với lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe thuộc chương trình Vật lí 11
nhằm giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề, biết vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn cuộc
sống, góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
3. Giả thuyết khoa học
Dựa trên cơ sở lí luận về định hướng nghề cho học sinh, cơ sở lí luận về dạy học dự án và năng lực
giải quyết vấn đề cùng với việc phân tích một số nội dung kiến thức phần Quang hình, Từ trường và Dòng
điện không đổi – Vật lí 11 có thể tổ chức dạy học dự án gắn với lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe nhằm bồi
dưỡng năng lực giải quyết vấn đề, góp phần định hướng nghề cho học sinh.
4. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung: một số kiến thức thuộc phần Quang hình, Dòng điện không đổi và Từ trường - vật lý lớp
11
Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong quá trình thực hiện dự án gắn với lĩnh vực y tế và
chăm sóc sức khỏe.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ 1: Xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề, của dạy học dự án.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về định hướng nghề cho học sinh phổ thông.
Nhiệm vụ 2: Xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài
- Tìm hiểu thực trạng dạy học và định hướng nghề ở trường phổ thông.
- Tìm hiểu nhận thức của giáo viên và học sinh về công tác hướng nghiệp
Nhiệm vụ 3: Phân tích nội dung kiến thức Vật lí 11 về phần Quang hình học (như hiện tượng khúc
xạ và phản xạ toàn phần của ánh sang, mắt và các tật của mắt, các dụng cụ quang học), Từ trường,
Dòng điện không đổi.
Nhiệm vụ 4: Thiết kế các dự án gắn với lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe thuộc nội dung kiến
thức phần Quang hình học, Từ trường, Dòng điện không đổi.
Nhiệm vụ 5: Tiến hành thực nghiệm sư phạm, xây dựng các công cụ đánh giá, đánh giá kết quả thực
nghiệm sư phạm nhằm kiểm định giả thuyết khoa học của đề tài.
6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lí thuyết
Điều tra thực tiễn
Thực nghiệm sư phạm
7. Đóng góp của đề tài
Về mặt lí luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa các lí luận về dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học
sinh, dạy học dự án và định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông.
Về mặt thực tiễn
Các dự án đã thiết kế và tổ chức dạy thực nghiệm có thể bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo cho
GV phổ thông và sinh viên, học viên cao học cùng chuyên ngành.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học gắn với định hướng nghề nghiệp thông qua môn
vật lý
Chương 2: Tổ chức dạy học dự án gắn với lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe một số nội dung kiến
thức vật lý 11
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC GẮN VỚI
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP THÔNG QUA MÔN VẬT LÝ
1.1. Dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề
1.1.1. Khái niệm năng lực
Khái niệm năng lực bắt nguồn từ tiếng Latinh “Competentia” và cho đến ngày nay, khái niệm năng
lực đã dần hoàn chỉnh và đầy đủ hơn, được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo những cách khác nhau như
sau: năng lực chính là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hiểu biết, và sẵn sàng hành động để
giải quyết hiệu quả những vấn đề hay tình huống được đặt ra trong cuộc sống và học tập. Với các HS, cần
trang bị cho HS những năng lực cần thiết để họ có thể tự mình giải quyết các vấn đề xoay quanh cuộc sống
và các thách thức ngày càng cao của xã hội.
1.1.2. Cấu trúc của năng lực
Cấu trúc của năng lực được trình bày như sơ đồ dưới đây:
Hình 1.1. Định hướng chức năng và cấu trúc đa thành tố của năng lực [4]
1.1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
1.1.3.1. Năng lực giải quyết vấn đề là gì
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực giải quyết vấn đề, có thể khái quát năng lực giải
quyết vấn đề là khả năng một cá nhân sử dụng hiệu quả quá trình nhận thức để hiểu và giải quyết các tình
huống có vấn đề. Mà ở đó HS chưa tìm hiểu ngay ra giải pháp một cách rõ ràng. Nó bao gồm cả thái độ sẵn
sàng tham gia vào các tình huống có vấn đề để trở thành một công dân có tinh thần xây dựng và tự phản ánh
(biết suy nghĩ).
1.1.3.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề được xác định bởi các thành tố, các chỉ số hành vi và tiêu chí chất lượng.
Để xác định được các thành tố của năng lực, trước hết cần căn cứ vào bối cảnh và các nội dung của vấn đề
cần giải quyết.
Bảng 1.1. Mức độ hành vi của năng lực giải quyết vấn đề
Thành tố Chỉ số hành vi Tiêu chí chất lượng (Mức độ tổ hợp)
Khám phá và
hiểu vấn đề
Khám phá và hiểu
vấn đề
Mức 1: Lựa chọn được câu hỏi (vấn đề) trong đoạn thông tin cho
trước (tĩnh, bối cảnh thực, chỉ ra nhiệm vụ cần giải quyết).
Mức 2: Phát hiện được vấn đề trong tình huống xác định, nhưng
vấn đề chưa được phát biểu rõ ràng (tình huống, chưa có câu hỏi)
Mức 3: Phát hiện được vấn đề trong một tình huống mới
Mức 4: Phát hiện được vấn đề trong một tình huống mở, phức hợp
Trình bày,
phát biểu
vấn đề
Trình bày,
phát biểu
vấn đề
Mức 1: Sử dụng được ít nhất một phương thức (văn bản, hình vẽ,
biểu bảng) để diễn đạt lại vấn đề.
Mức 2: Sử dụng được ít nhất 2 cách diễn đạt lại vấn đề.
Mức 3: Diễn đạt vấn đề rõ ràng bằng ít nhất 2 cách và các nhiệm
vụ bộ phận của vấn đề.
Mức 4: Diễn đạt vấn đề bằng ít nhất 2 cách và các nhiệm vụ bộ
phận của vấn đề, xác định được các thuật ngữ quan trọng.
Đề xuất giải
pháp và thực
hiện giải
pháp giải
quyết vấn đề
Đề xuất giải pháp
giải quyết vấn đề
Mức 1: Nhận ra được các bước thực hiện giải quyết vấn đề theo
văn bản có sẵn.
Mức 2: Lặp lại các bước theo một quy trình giải quyết vấn đề đã
biết để giải quyết một vấn đề tương tự.
Mức 3: Đề xuất các bước để giải quyết vấn đề mới (thực tiễn).
Mức 4: Đề xuất được nhiều giải pháp khác nhau, lựa chọn ra giải
pháp tối ưu (khả thi) để giải quyết vấn đề mới.
Thực hiện giải
pháp giải quyết
vấn đề
Mức 1: Thực hiện được giải pháp để giải quyết vấn đề cụ thể, giả
định (vấn đề học tập) mà chỉ cần (huy động 1 kiến thức cụ thể hoặc
tiến hành một phép đo cụ thể, tìm kiềm đánh giá 1 thông tin cụ thể).
Mức 2: Thực hiện được giải pháp trong đó huy động ít nhất 2 kiến
thức, 2 phép đo…để giải quyết vấn đề.
Mức 3: Thực hiện được nhiều kiến thức để giải quyết 1 vấn đề
thực.
Mức 4: Thực hiện giải pháp một chuỗi vấn đề liên tiếp, trong đó có
những vấn đề nảy sinh từ trong chính quá trình thực hiện giải quyết
vấn đề ban đầu.
Đánh giá và
điểu chỉnh
giải pháp
Đánh giá và
điều chỉnh giải
pháp
Mức 1: So sánh kết quả cuối cùng thu được với đáp án của giáo
viên và rút ra kết luận (đúng hay sai) khi giải quyết những vấn đề
cụ thể.
Mức 2: Đánh giá được kết quả cuối cùng và chỉ ra được nguyên
nhân dẫn đến những kết quả thu được.
Mức 3: Đánh giá được từng giai đoạn và điều chỉnh được từng giải
pháp để hướng tới kết quả cuối cùng.
Mức 4: Đánh giá được giải pháp, kết quả cuối cùng, đề ra giải pháp
tối ưu hơn để nâng cao kết quả giải quyết vấn đề.
1.1.3.3. Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
Quá trình bồi dưỡng năng lực GQVĐ của HS cũng có thể mô hình hóa bằng sơ đồ hình bậc thang, gồm các
bước tăng tiến như trong sơ đồ bên dưới: [12]
Hình 1.2. Sơ đồ bậc thang - Các bước tăng tiến trong quá trình phát triển năng lực GQVĐ
1.1.4. Kiểm tra, đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
Theo quan điểm phát triển năng lực, đánh giá theo năng lực không lấy việc kiểm tra tái hiện kiến
thức đã học của HS làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng
khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói theo cách khác,
“đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa (Leen pil,
2011)”.
1.2. Định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
1.2.1. Một số khái niệm
- Nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi ở con người một quá trình đào tạo chuyên biệt, có những kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo chuyên môn nhất định, có phẩm chất đạo đức phù hợp với yêu cầu của dạng lao động
tương ứng cho xã hội hiện nay.
- Hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp tác động của xã hội (gia đình, nhà trường, xã hội) đến nhận
thức, thái độ và hành vi lựa chọn nghề của cá nhân.
- Định hướng nghề cho HS là một quá trình hoạt động của chính bản thân HS dưới sự hướng dẫn của GV,
được tổ chức chặt chẽ theo một logic hợp lí về không gian, thời gian, về nguồn lực tương ứng với những gì
mà chính bản thân HS có được nhằm tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp trong tương lai và đặc điểm, yêu cầu
của các nghề nghiệp trong xã hội để chọn cho mình một ngành nghề phù hợp.
1.2.2. Mục đích, nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp
1.2.2.1. Mục đích của giáo dục hướng nghiệp
Mục đích chung của hướng nghiệp là hình thành năng lực tự chủ trong việc lựa chọn nghề của HS
trên cơ sở của sự phù hợp giữa năng lực, hứng thú sở thích cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động trong các
hoạt động đa dạng của đời sống xã hội. Tuy nhiên với đặc điểm khác nhau của từng cấp học thì mục đích
trên được chia thành những mục đích bộ phận phù hợp.
Đối với HS trung học phổ thông, mục đích của hướng nghiệp là giúp họ có được ý thức như là chủ
thể trong sự lựa chọn nghề, có định hướng đúng khi chọn nghề dựa trên cơ sở hiểu biết khoa học về nghề
nghiệp, về nhu cầu thị trường lao động xã hội và năng lực, sở trường của bản thân Error! Reference source
not found..
1.2.2.2. Nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp
Trong cuốn Hoạt động hướng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường trung học phổ thông Error!
Reference source not found. có trình bày các nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp:
Hình 1.4.Các nhiệm vụ của công tác hướng nghiệp
1.2.3. Định hướng nghề nghiệp cho học sinh
1.2.3.1. Định hướng nhận thức đối với nghề nghiệp
Nhận thức nghề nghiệp bao gồm nhận thức về những đòi hỏi của xã hội đối với nghề nghiệp, nhận
thức về thế giới nghề nghiệp và những yêu cầu đặc trưng của nghề nghiệp định chọn và nhận thức về những
đặc điểm cá nhân. Như vậy nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp tức là HS có sự hiểu biết về tính chất và đòi
hỏi của ngành nghề mà mình hướng tới, biết phân tích thị trường lao động, biết bản thân mình thích gì, có
nguyện vọng gì, tính cách và năng lực có phù hợp với nghề định chọn hay không. Chính tri thức về thế giới
nghề nghiệp và sự thấu hiểu bản thân sẽ giúp cho sự lựa chọn nghề đi đúng hướng, phù hợp với những đặc
điểm của mỗi cá nhân.
1.2.3.2. Định hướng thái độ đối với nghề nghiệp
Thái độ nghề nghiệp là một thuộc tính cấu thành nhân cách, nó biểu thị sắc thái tình cảm về mức độ
say mê của cá nhân đối với hoạt động nghề nghiệp, gồm 3 yếu tố:
- Tình cảm: Bao gồm các cảm xúc chấp nhận hoặc thờ ơ với nghề nghiệp
- Nhận thức: Là quan niệm và hiểu biết của cá nhân về một nghề cụ thể nào đó mà họ có dự định lựa
chọn.
- Hành vi: Là sự thể hiện quan niệm và tình cảm của mình thành hành động. Hành động này có thề là
chú ý học tốt những môn có liên quan tới sự lựa chọn nghề, tìm đọc các tài liệu nói về nghề đó, tuyên truyền
nghề đó cho bạn bè Error! Reference source not found..
Nâng cao nhận thức về nghề nghiệp cho học sinh phù hợp
với trình độ phát triển tâm - sinh lí và lứa tuổi các cấp học
Giáo dục ý thức lao động,
khơi dậy hứng thú nghề nghiệp cho học sinh
Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh
được trực tiếp tham gia vào môi trường nghề nghiệp
NHIỆM VỤ
CỦA CÔNG TÁC
HƯỚNG NGHIỆP
1.2.3.3. Định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong dạy học các môn khoa học
Dưới đây là một số ví dụ về thông tin nghề nghiệp chứa trong một số môn khoa học.
- Toán học: những kiến thức tọa độ, đồ thị được sử dụng để tính toán trong các ngành hàng hải, thăm
dò địa chất, du hành vũ trụ; những kiến thức về đạo hàm, tích phân là công cụ của các lập trình viên,…
- Vật lí: HS được làm quen với cấu tạo, nguyên lí hoạt động của một số thiết bị máy móc trong các
ngành nghề (động cơ điện, máy biến áp,…); có hiểu biết về một số quy luật phổ biến của vận động vật chất
được sử dụng trong sản xuất (chuyển động và truyền chuyển động trong các máy cơ học, nguyên lí bảo toàn
công và năng lượng trong biến đổi năng lượng,…).
- Hóa học: các kiến thức trong nhiều lĩnh vực nghề nghiệp như sản xuất đá vôi, muối ăn, xà phòng,
sản xuất giấy, cao su nhân tạo, vải tổng hợp,…
- Văn học: các tác phẩm văn học cho thấy rõ giá trị của lao động và con người lao động; quan hệ
giữa người với người, giữa con người với tự nhiên trong quá trình lao động;…
- Địa lí: kiến thức địa lí có liên quan trực tiếp tới những cơ sở chung của nghề nghiệp nguyên liệu,
nhiên liệu, giao thông, nhân lực, môi trường,…
Giáo viên dạy các môn khoa học có thể tham gia vào hoạt động định hướng nghề cho học sinh bằng
một số cách như:
- Cung cấp cho HS một số hiểu biết về nghề nghiệp có ứng dụng kiến thức trong nội dung bài học
- Phát hiện kịp thời và có biện pháp thích hợp bồi dưỡng năng lực của HS đối với bộ môn
- Tổ chức ngoại khóa để đáp ứng sở thích, năng lực hiểu biết, sáng tạo kĩ thuật của học sinh; liên hệ
với các cơ sở sản xuất để có các buổi tham quan thực tế cho học sinh;…
1.2.3.4. Định hướng nghề cho học sinh trong dạy học Vật lí
Nội dung kiến thức vật lý phản ánh tương đối đầy đủ các dạng vận động và biến đổi của vật chất (cơ,
nhiệt, điện, quang, nguyên tử,…), chứa đựng lượng thông tin nghề nghiệp rất lớn và gần gũi với HS. Với
những ưu thế như vậy, GV vật lí cần tạo những điều kiện thuận lợi để HS được làm quen với thực tiễn nghề
nghiệp có liên quan với nội dung bài học, từ giờ lý thuyết, thí nghiệm đến các giờ ngoại khóa.
1.3. Dạy học dự án
1.3.1. Khái niệm dạy học dự án
Dạy học dự án (Project Based - Learning) là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm, trong
đó GV hướng dẫn HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn và kết quả là phải tạo ra
được những sản phẩm thực tế.
Dự án đặt HS vào vai trò tích cực như: người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, điều tra viên
hay người viết báo cáo, … HS chủ yếu sẽ làm việc theo nhóm và hợp tác với các chuyên gia và cộng đồng để
trả lời câu hỏi và hiểu sâu hơn nội dung, ý nghĩa của bài học.
1.3.2. Mục tiêu của dạy học dự án
- Hướng tới phát triển tư duy bậc cao (phân tích – tổng hợp, đánh giá và sáng tạo)
- Hướng tới phát triển kĩ năng sống (hợp tác, giao tiếp, quản lí, tổ chức, điều hành, ra quyết định, tích
hợp công nghệ thông tin vào giải quyết và thực hiện các sản phẩm,…)
- Khơi dậy sự hứng thú, say mê, tích cực, tự chủ của học sinh trong học tập
1.3.3. Đặc điểm của dạy học dự án
Dạy học dự án có 3 đặc điểm cốt lõi: định hướng học sinh, định hướng thực tiễn và định hướng sản
phẩm. Tác giả Nguyễn Văn Cường đã cụ thể hóa 3 đặc điểm trên như sau:
Hình 1.5. Đặc điểm của dạy học dự án
1.3.4. Tiến trình dạy học dự án
Dạy học dự án có thể chia thành 5 giai đoạn Error! Reference source not found.:
Hình 1.6. Các giai đoạn dạy học dự án
1.3.5. Vai trò của học sinh và giáo viên trong dạy học dự án
Vai trò của học sinh:
- Phải tham gia tích cực vào các giai đoạn của quá trình học tập
Cộng tác
làm việc
Định hướng
hứng thú
Định hướng
hành động
Định hướng
sản phẩm
Mang tính
phức hợp
Tính tự lực
cao của
người học
Định hướng
thực tiễn
DẠY HỌC
DỰ ÁN
- Đóng vai thuộc những ngành nghề khác nhau trong xã hội, hoàn thành vai trò của mình dựa trên những
kiến thức, kĩ năng nhất định
- Được giao những nhiệm vụ cụ thể, có thật trong cuộc sống, bằng những kiến thức theo sát chương trình học
và có phạm vi liên môn và bằng những kĩ năng sống của người lớn, qua đó rèn luyện kĩ năng sống
- Được tự quyết định cách tiếp cận vấn đề và các hoạt động
- Phải hoàn thành dự án với một số sản phẩm cụ thể: mô hình, bài trình diễn, trang web, vở kịch, clip,…
Vai trò của giáo viên:
- Tạo vai trò cho học sinh và làm sao để gắn vai trò của HS với nội dung bài học, lập kế hoạch, thiết kế dự án
và các tài liệu hỗ trợ
- Hướng dẫn, trợ giúp, kiểm tra
Hoạt động của HS và GV trong từng giai đoạn của DHDA được thể hiện ở sơ đồ sau đây:
1.3.6. Tác dụng của dạy học dự án
+ Làm cho nội dung học tập có ý nghĩa hơn vì nó được tích hợp các vấn đề của đời sống thực
+ Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, giúp việc học tập trong
nhà trường giống hơn với việc học tập trong thế giới thực
+ Làm cho nội dung học tập gần với các vấn đề của các ngành nghề khác nhau, từ đó có tác dụng
định hướng nghề cho học sinh
+ Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học
+ Vừa tạo điều kiện, vừa bắt buộc học sinh phải chủ động, tích cực học tập
+ Cho phép người học tự chủ nhiều hơn trong công việc, từ việc lên ý tưởng, xây dựng kế hoạch đến
việc thực hiện dự án, tạo ra các sản phẩm. Nhờ vậy dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, tính trách
nhiệm, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề của người học.
+ Không chỉ giúp người học tiếp thu kiến thức mà còn giúp họ rèn luyện năng lực hợp tác, khả năng
giao tiếp với người khác.
+ Tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau nên có thể phát huy tính tích cực học tập
của nhiều học sinh.
Mặc dù DHDA có nhiều tác dụng như vậy, nhưng để thành công, GV phải biết lựa chọn các nội
dung dạy học, phải thay đổi vai trò truyền thống của mình, sẵn sàng chấp nhận rủi ro để có thể vượt qua
những thử thách ban đầu. Một trong những hình thức tổ chức DHDA thuận lợi là thông qua các hoạt động
ngoại khóa.
1.4. Tổ chức dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa
1.4.1. Khái niệm về hoạt động ngoại khóa
1.4.2. Tác dụng của hoạt động ngoại khóa
1.4.3. Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí
1.4.4. Quy trình tổ chức dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa
- Bước 1: Dự thảo kế hoạch tổ chức
- Bước 2: Chuẩn bị nội dung, cơ sở vật chất, kinh phí
- Bước 3: Tổ chức thực hiện buổi ngoại khóa báo cáo sản phẩm dự án.
- Bước 4: Tổng kết, rút kinh nghiệm, khen thưởng
Tiến hành đánh giá dự án, nhìn lại quá trình thực hiện dự án, rút kinh nghiệm và khen thưởng với
những cá nhân, tập thể có sự nỗ lực cao.
1.5. Điều tra thực tiễn
1.5.1.Mục đích điều tra
1.5.2. Nội dung điều tra
1.5.3. Phương pháp điều tra
1.5.4. Kết quả điều tra về hoạt động định hướng nghề trong trường phổ thông
- Khó khăn của học sinh trong việc chọn nghề
Tỉ lệ học sinh cảm thấy khó khăn trong việc chọn nghề là 90% đối với học sinh nông thôn và 70% đối với
học sinh thành phố. Nguyên nhân chủ yếu gây nên sự khó khăn trong việc chọn nghề của học sinh được
chúng tôi thống kê ở bảng sau
Bảng 1.4. Nguyên nhân chủ yếu gây nên sự khó khăn trong việc chọn nghề của HS
Nguyên nhân HS thành phố
(%)
HS nông thôn
(%)
Không biết rõ về trường và ngành học. 35 60
Không biết gì cả về ngành nghề trong tương lai 25 43
Chưa có sự chuẩn bị về tinh thần, kiến thức cho ngành
nghề trong tương lai
18 35
Lí do khác (nêu rõ): 0 1,5
- Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của công tác hướng nghiệp cho HS
Kết quả cho thấy 100% giáo viên được khảo sát cho rằng công tác hướng nghiệp cho học sinh là quan trọng.
Tần suất kết hợp nội dung hướng nghiệp vào các giờ học:
Hình 1.8. Tần suất kết hợp nội dung hướng nghiệp vào các giờ học
Tuy nhiên giáo viên cũng gặp nhiều khó khăn khi kết hợp nội dung hướng nghiệp vào môn học của
mình. Kết quả khảo sát được trình bày ở bảng dưới:
Bảng 1.5. Những khó khăn của giáo viên khi kết hợp nội dung hướng nghiệp
Những khó khăn khi kết hợp nội dung hướng nghiệp Thành phố
(%)
Nông thôn
(%)
Kinh phí dành cho hướng nghiệp 30 70
Cơ sở vật chất dành cho hướng nghiệp 34 68
Kĩ năng hướng nghiệp của giáo viên còn hạn chế 22 58
Thời lượng dành cho hoạt động hướng nghiệp còn ít 60 76
Thiếu tài liệu cho hoạt động hướng nghiệp 67 74
Thiếu chuyên gia hướng nghiệp trong nhà trường 55 72
Hình 1.9. Biểu đồ biểu diễn những khó khăn của giáo viên khi kết hợp nội dung hướng nghiệp
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN GẮN VỚI LĨNH VỰC Y TẾ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE MỘT SỐ
NỘI DUNG KIẾN THỨC VẬT LÍ 11
2.1. Phân tích nội dung kiến thức
2.1.1.Nội dung kiến thức phần khúc xạ ánh sáng và phản xạ toàn phần
Hình 2.1.Sơ đồ kiến thức phần khúc xạ ánh sáng và phản xạ toàn phần
2.1.1.1. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
2.1.1.2. Hiện tượng phản xạ toàn phần
2.1.1.3. Ứng dụng trong y học
2.1.2.Nội dung kiến thức phần Mắt
Hình 2.6. Sơ đồ kiến thức phần mắt
2.1.2.1. Cấu tạo của mắt, sự điều tiết của mắt và các tật khúc xạ của mắt
2.1.2.2. Nguyên nhân gây bệnh về mắt và ngành điều trị các bệnh về mắt
2.1.3.Nội dung kiến thức phần Kính hiển vi
Hình 2.12. Sơ đồ kiến thức phần kính hiển vi
2.1.3.1. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động
2.1.3.2. Cách sử dụng kính hiển vi
2.1.4. Nội dung kiến thức phần Dòng điện không đổi
Hình 2.15. Sơ đồ kiến thức Dòng điện không đổi
2.1.4.1. Dòng điện không đổi
2.1.4.2. Các tác dụng của dòng điện.
2.1.5. Nội dung kiến thức phần Từ trường
Hình 2.18. Sơ đồ kiến thức phần từ trường
2.1.5.1. Tương tác từ