Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tổ chức dạy học dự án các ứng dụng kỹ thuật của vật lý về âm thanh theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN NGỌC TRÂM KHA
TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN
CÁC ỨNG DỤNG KĨ THUẬT CỦA VẬT LÝ VỀ
ÂM THANH THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN
CỦA HỌC SINH
Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Vật lý
Mã số: 60.14.01.11
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Đà Nẵng – Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Xuân Quế
Phản biện 1: PGS. TS. Lê Công Triêm
Phản biện 2: TS. Phùng Việt Hải
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Khoa học Giáo dục họp tại Trường Đại học Sư
phạm vào ngày 06 tháng 01 năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong văn bản “Đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo
2016” có ghi “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế"
và " h t tri n nh nh n u n nh n c nh t n u n nh n c ch t
ư n c o tập trun v o việc đổi ới căn bản v to n diện nền i o
dục quốc d n ộ Giáo dục đã nhận ra những hạn chế và nêu rõ
“Chươn trình i o dục c n coi nh th c h nh vận dụn iến th c
“Đầu tư cho i o dục v đ o tạo chư hiệu quả Chính s ch cơ chế tài
chính cho giáo dục v đ o tạo chư phù h p Cơ sở vật ch t ĩ thuật
còn thiếu và lạc hậu ….Vì vậy các trường học đang cố gắng không
ngừng đổi mới về nội dung cũng như phương pháp dạy học.
Hiện nay, đã có nhiều phương pháp dạy học tích cực được
nghiên cứu và áp dụng thành công ở nhiều nước trên thế giới, và Việt
Nam cũng đang từng bước kế thừa những thành quả đó để áp dụng
vào nền giáo dục nước nhà. Trong đề tài luận văn này, tôi đề cập đến
việc nghiên cứu và vận dụng phương pháp dạy học dự án, một trong
những phương pháp có thể phát huy được tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của học sinh. Dạy học dự án (DHDA) là một hình thức dạy
học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học định hướng vào người
học, quan điểm dạy học định hướng hoạt động và quan điểm dạy học
tích hợp. DHDA góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành
động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng
lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề
phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của
người học.
Trong chương trình THCS, để rèn luyện một cách toàn diện
cho học sinh, vừa có tư duy logic, tính toán vừa có khả năng thẩm mỹ
2
và biết yêu cái đẹp, bên cạnh các môn khoa học và xã hội, các em học
sinh còn được học âm nhạc và mỹ thuật. Trong môn Vật lý lớp 7,
chương “Âm học” xây dựng một số kiến thức liên quan đến môn “Âm
nhạc”, giúp cho học sinh hiểu được các kiến thức về âm thanh một
cách khoa học, logic.Với mục đích giúp học sinh vận dụng lại các kiến
thức đã học, rèn luyện kỹ năng GQVĐ, khơi dậy tính tích cực, tự chủ
và đồng thời khiến học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của khoa học thì
việc tổ chức dạy học dự án sẽ đem lại hiệu quả cao.
Với những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Tổ chức dạy học
dự án các ứng dụng kĩ thuật của Vật lý về âm thanh theo hƣớng
phát triển năng lực GQVĐ thực tiễn của học sinh”
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Nghiên cứu về việc tổ chức dạy học dự án một số nội dung
kiến thức trong chương “Âm học”- Vật lý 7, nhằm phát triển năng lực
vận dụng kiến thức để GQVĐ trong bài học và trong thực tiễn của học
sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu ở trên, các nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể như sau:
-Nghiên cứu nội dung kiến thức của chương “Âm học”-Vật lý
7
-Nghiên cứu quan điểm dạy học hiện đại trong môn Vật lý,
nhất là cơ sở lý luận của dạy học dự án, từ đó vận dụng vào dạy học
dự án trong chương “Âm học”-Vật lý 7.
-Nghiên cứu lí luận về phát triển năng lực giải quyết các vấn
đề thực tiễn của học sinh.
-Thực nghiệm sự phạm theo tiến trình dạy học đã soạn thảo.
Thu thập và phân tích kết quả thực nghiệm thu được để đánh giá năng
lực GQVĐ của học sinh thông qua vận dụng kiến thức Vật lý vào việc
3
thiết kế các ứng dụng kĩ thuật. Từ đó rút ra được kinh nghiệm cho bản
thân, cũng như đề xuất các ý kiến bổ sung, sửa đổi để có thể góp phần
nâng cao chất lượng dạy học Vật lý ở THCS.
4. Đối tƣ ng và phạm vi nghiên cứu
-Năng lực GQVĐ thực tiễn của học sinh thông qua vận dụng
kiến thức, kỹ năng GQVĐ, thiết kế và chế tạo các ứng dụng kỹ thuật.
-Hoạt động học của các học sinh ở một số trường THCS thuộc
thành phố Đà Nẵng, trong tiến trình dạy học một số kiến thức chương
“Âm học”-Vật lý 7 có vận dụng dạy học dự án.
5.Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng cơ sở lý luận về phát triển năng lực GQVĐ
thực tiễn và dạy học dự án để tổ chức các hoạt động thiết kế các ứng
dụng kỹ thuật cho học sinh khi dạy một số kiến thức chương “Âm
học”-Vật lý 7 thì sẽ góp phần phát triển được năng lực GQVĐ thực
tiễn của học sinh
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Một số phương pháp nghiên cứu để thực hiện các nhiệm vụ
trên cụ thể như sau:
-Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Nghiên cứu tài liệu về cơ sở lí luận của dạy học dự án để làm
cơ sở định hướng cho việc thực hiện mục đích nghiên cứu cá nhân
Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo
viên và các tài liệu tham khảo từ các nguồn khác để xác định được nội
dung kiến thức Vật lý trong chương “Âm học” mà học sinh cần được
tiếp thu. Nghiên cứu các kiến thức trong môn Âm nhạc ở các lớp 6,7 để
rút ra các nội dung mà môn Âm nhạc có thể liên quan đến môn Vật lý.
-Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm sự phạm theo kế hoạch đã định sẵn.
Phân tích kết quả thu được từ quá trình thực nghiệm sư phạm, so sách
4
với mục đích nghiên cứu và giả thuyết khoa học, từ đó rút ra kết luận
của đề tài.
7.Đóng góp của đề tài nghiên cứu
-Đề xuất các nội dung dự án vận dụng kiến thức về âm thanh
để thiết kế chế tạo một số ứng dụng kỹ thuật Vật lý như sáo Panflute,
đàn Lyre, đàn Kalimba.
- Tổ chức dạy học dự án các nội dung đã đề xuất nhằm phát
triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
-Cung cấp thêm tài liệu tham khảo, phục vụ dạy học kiến thức
về âm thanh
-Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý ở THCS
theo tinh thần của dạy học hiện đại
8. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Đã có nhiều nghiên cứu về DHDA,những nghiên cứu này đã
đóng góp cho lý luận dạy học, cụ thể như sau:
-Năm 2008, tác giả Đỗ Hương Trà và Phùng Việt Hải đã làm
rõ các pha trong tiến trình DHDA, được trình bày trong “Hoạt động
học tập trong DHDA và những kết quả thu đư c
-Trong “Các ki u tổ ch c dạy học hiện đại trong Vật lý ở
trường trung học phổ thôn năm 2011, tác giả Đỗ hương Trà đã đưa
ra cách phân chia tiến trình DHDA thành 5 giai đoạn. Tác giả đã trình
bày một cách rõ ràng các bước cần chuẩn bị của GV và HS để tiến
hành dự án, bao gồm: triển khai bài học thành dự án, xây dựng bộ câu
hỏi định hướng cho dự án và thiết kế dự án
-Năm 2015, tác giả Lê Khoa đã trình bày cách vận dụng
phương pháp DHDA để đề xuất một số dự án học tập về sản xuất và
sử dụng điện năng cho học sinh Trung học Phổ thông trong Luận án
Tiến sĩ Khoa học Giáo dục
5
Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu về các hoạt động
ngoại khóa nhằm phát triển một năng lực cụ thể, chẳng hạn như:
-Luận văn Thạc sĩ “Tổ ch c dạy học chủ đề tích h p STEM
“Côn n hệ n no v đời sốn ở trường trung học cơ sở của tác giả
Nguyễn Thị Tố Khuyên (2016) đã đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn về
dạy học tích hợp STEM nhằm phát triển năng lực GQVĐ TT của HS
Trung học Cơ sở.
-Mới nhất (2017), tác giả Huỳnh Kim Ly đã đề xuất một số
thiết kế cho hoạt động ngoại khóa nhằm phát triển năng lực sáng tạo
của HS, được trình bày trong Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục
“Tổ ch c hoạt động ngoại khóa về ng dụng kỹ thuật phần “Nhiệt
học - Vật ý 8 theo hướng phát huy tính tích c c và phát tri n năn
l c sáng tạo của HS [10]
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.Năng lực GQVĐ TT
1.1.1Năng lực
1.1.1.1Khái niệm về năng lực
Có nhiều định nghĩa về năng lực, trong khuôn khổ luận văn
này khái niệm năng lực được hiểu như sau “Năn c là khả năn vận
dụng các kiến th c ĩ năn với th i độ thích h p đ th c hiện một
hoạt động chủ động và trách nhiệm”.
6
1.1.1.2. Cấu trúc năng lực
Hình 1 1 Sơ đ c u trúc năn c
1.1.2 Năng lực GQVĐ
1.1.2.1.Một số khái niệm
V n đề (problem) là một nhiệm vụ đặt ra cho chủ thể, trong
đó chứa đựng những thách thức mà họ khó có thể vượt qua theo cách
trực tiếp và rõ ràng.
V n đề th c tiễn là một nhiệm vụ đặt ra cho chủ thể, trong đó
những thách thức không phải là những bài toán lý thuyết mà là những
thách thức đến từ cuộc sống thực tế, những tình huống thực tế mà họ
phải giải quyết một cách trực tiếp tác động vào tình huống đó.
Năng lực
Hợp phần 1
Thành tố năng
lực 1
Chỉ số hành vi 1
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
Chỉ số hành vi 2
Thành tố năng
lực 2
Hợp phần 2
7
1.1.2.2.Khái niệm năng lực GQVĐ
Với đề tài này, tôi chấp nhận khái niệm sau: Năn c GQVĐ
là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành
động và thái độ, động cơ, cảm xúc để giải quyết những tình huống vấn
đề mà ở đó không có sẵn qui trình, thủ tục, giải pháp thông thường.
1.1.3 Năng lực GQVĐ thực tiễn
1.1.3.1.Khái niệm năng lực GQVĐ thực tiễn
Vấn đề thực tiễn là những vấn đề có thật, đã, đang và sẽ tồn
tại trong thực tiễn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Các ngôn ngữ
mô tả, thông tin liên quan đến vấn đề thực tiễn luôn được trình bày
dưới dạng ngôn ngữ đời sống, nguyên thủy, thô ráp.
Với phạm vi là các vấn đề thực tiễn, năn c GQVĐ th c
tiễn có thể được mở rộng từ định nghĩa của năng lực GQVĐ, đó là khả
năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, kỹ năng cùng
với thái độ sẵn sàng tham gia vào giải quyết một vấn đề cụ thể trong
tình huống có thật trong cuộc sống để trở thành một công dân tích cực,
có tinh thần xây dựng kèm theo tư duy phê phán.
1.1.3.2.Các biểu hiện của năng lực GQVĐ thực tiễn
Để phát triển năng lực GQVĐ TT cần phải xác định các biểu
hiện của năng lực đó, theo tôi các biểu hiện đó như sau:
- Phân tích được tình huống cụ thể trong thực tiễn theo cách:
chuyển từ tình huống thực tiễn sang tình huống hàn lâm, trong đó, các
ngôn ngữ mô tả, thông tin liên quan đến vấn đề thực tiễn đã được trình
bày dưới dạng ngôn ngữ khoa học chuyên ngành - Phát hiện được tình
huống có vấn đề
- Nêu được vấn đề
- Thu thập thông tin xung quanh vấn đề đó
- Phân tích được những thông tin vừa thu thập
- Tìm ra kiến thức khoa học liên quan đến vấn đề
8
- Đề xuất giả thiết có thể giải quyết được vấn đề
- Lập kế hoạch để GQVĐ
- Thực hiện kế hoạch GQVĐ
- Đánh giá giải pháp đã GQVĐ
- Đánh giá lại tiến trình và bản thân trong quá trình GQVĐ
1.1.3.3.Cấu trúc của năng lực GQVĐ TT
H p phần
Năng lực
GQVĐ TT
Thành tố năng lực GQVĐ TT
Tìm hiểu,
khám phá
vấn đề thực
tiễn
Phân tích được tình huống thực tiễn
Phát hiện vấn đề thực tiễn
Phát biểu vấn đề
Chia sẻ thông tin
Thiết lập
không gian
vấn đề
Thu thập thông tin, xử lý (kết nối, lựa chọn, …)
thông tin quanh vấn đề.
Phân tích thông tin
Tìm ra kiến thức vật lý và kiến thức liên môn
liên quan đến vấn đề
Lập kế
hoạch, thực
hiện giải
pháp
Đề xuất giải pháp
Lựa chọn giải pháp
Lập kế hoạch thực hiện
Phân công nhiệm vụ
Thực hiện kế hoạch
Điều chỉnh hành động trong quá trình thực hiện
giải pháp
Đánh giá và
phản ánh giải
pháp
Đánh giá giải pháp
Tự nhận xét về quá trình hoàn thành giải pháp
Bảng 1.1. C u trúc củ năn c GQVĐ TT
9
1.1.3.4. Các giai đoạn kiểm tra đánh giá sự phát triển năng
lực GQVĐ TT
Để quan sát sự phát triển năng lực GQVĐ TT và xây dựng được
đương phát triển năng lực, tôi triển khai 2 dự án tương ứng với 2 giai
đoạn sau:
Gi i đoạn 1: Tiến hành d n đ ki tr năn c đầu vào và
phát tri n năn c (tiền ki m)
Đây vừa là giai đoạn để đánh giá năng lực ban đầu của HS,
kiểm tra một số kỹ năng, thái độ và kiến thức của HS vừa là giai đoạn
cho HS có sự trải nghiệm thực tế để phát triển năng lực GQVĐTT.
GV theo sát HS để vừa quan sát các biểu hiện hành vi, đồng thời hỗ
trợ HS trong quá trình thực hiện dự án. Hình thức kiểm tra bằng cách
vấn đáp trong quá trình trao đổi dự án với HS và quan sát hành vi lúc
HS thực hiện dự án
Gi i đoạn 2: Ki tr năn c đầu ra (hậu ki m)
Giai đoạn này thực hiện như giai đoạn 1, dự án dùng để kiểm tra
có thể có nội dung kiến thức giống như dự án ở giai đoạn 1, hoặc có
nội dung kiến thức hoàn toàn khác. Trong đề tài này, tôi sẽ tiến hành
dự án ở giai đoạn 2 theo hai cách khác nhau như vừa trình bày.
1.2. Dạy học dự án với sự phát triển và đánh giá sự phát triển
năng lực GQVĐ TT của học sinh
Để hoàn thành Dự án, HS phải trải qua các khó khăn, thử
thách thực tế. HS cần kết hợp một cách linh động và hợp lý giữa kiến
thức, kĩ năng và những kinh nghiệm thực tế đã có sẵn, rút ngắn được
khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế và khiến cho HS cảm thấy tin
tưởng hơn vào những kiến thức mà HS có được từ chương trình học.
10
Dựa vào đặc điểm của Dạy học Dự án (đó là mang định hướng
thực tiễn, định hướng hành động, định hướng hứng thú, định hướng
sản phẩm, mang tính phức hợp … ) và dựa vào cơ sở lý luận về năng
lực GQVĐ thực tiễn ( là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá
trình nhận thức, kỹ năng cùng với thái độ sẵn sang tham gia vào giải
quyết một vấn đề cụ thể trong tình huống tình huống có thật trong
cuộc sống để trở thành một công dân tích cực, có tinh thần xây dựng
kèm theo tư duy phê phán), tôi nhận thấy được rằng: để phát triển
năng lực GQVĐ thực tiễn thì đòi hỏi GV cần tạo ra những hoạt động
nhằm nâng cao sự tương tát, sự cọ sát giữa người học và các vấn đề
thực tiễn, mà phương pháp Dạy học dự án lại có thể tạo ra môi trường
với nhiều thử thách thực tiễn như thế, phù hợp để phát triển năng lực
GQVĐ thực tiễn của HS.
Với những khó khăn thực tễ xuất hiện trong dự án, HS sẽ có cơ
hội trải nghiệm, rèn luyện, phát triển và đánh giá được năng lực của
bản thân. Hơn nữa, sản phẩm của Dạy học dự án còn được tạo ra để
phục vụ thực tiễn, phù hợp với mục tiêu đưa lý thuyết và thực tế được
kéo lại gần
CHƢƠNG 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GQVĐ THỰC TIỄN
THÔNG QUA TỔ CHỨC DỰ ÁN “CÁC ỨNG DỤNG KỸ
THUẬT CỦA VẬT LÝ VỀ ÂM THANH”.
2.1..Các dự án
Nhóm dự án “Các ứng dụng kỹ thuật của Vật lý về âm thanh”
bao gồm 3 dự án:
-Thiết kế và chế tạo nhạc cụ thuộc bộ khí : Panflute
-Thiết kế và chế tạo nhạc cụ thuộc bộ dây: Lyre
11
-Thiết kế và chế tạo nhạc cụ thuộc bộ gõ: Kalimba
Bên cạnh đó, để đánh giá năng lực GQVĐ TT của HS khi gặp
những vấn đề phải sử dụng những kiến thức khác với kiến thức đã sử
dụng trong dự án đã thực hiện, tôi đưa ra yêu cầu HS thực hiện dự án
“Thiết kế và chế tạo Chuông báo động”.
2.2. Rubric đánh giá sự phát triển năng lực GQVĐTT của HS đối
với từng dự án
Áp dụng cơ sở lý thuyết của năng lực GQVĐTT của HS,
thang đo năng lực GQVĐTT , tôi xây dựng các Rubric đánh giá sự
phát triển năng lực GQVĐTT của HS đối với từng dự án. Đối với từng
hợp phần năng lực, một số thành tố được ưu tiên hơn để đánh giá mức
năng lực của HS, cụ thể như sau:
H p phần năng lực Thành tố năng lực đƣ c ƣu tiên
Tìm hiểu, khám phá
vấn đề thực tiễn
Phát hiện vấn đề thực tiễn
Phát biểu vấn đề thực tiễn
Thiết lập không gian
vấn đề
Thu thập thông tin, xử lý (kết nối, lựa chọn..)
thông tin quanh vấn đề
Lập kế hoạch, thực
hiện giải pháp
Đề xuất giải pháp
Lập kế hoạch thực hiện
Thực hiện kế hoạch
Điều chỉnh hành động trong quá trình thực
hiện giải pháp
Đánh giá và phản ánh
giải pháp
Đánh giá giải pháp
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1.Mục tiêu thực nghiệm sƣ phạm
Mục tiêu của thực nghiệm sư phạm là kiểm tra lại giải thuyết
khoa học của đề tài:” Nếu vận dụng cơ sở lý luận về phát triển năng
lực GQVĐ và dạy học dự án để tổ chức các hoạt động thiết kế các ứng
dụng kỹ thuật cho học sinh khi dạy một số kiến thức chương “Âm
12
học”-Vật lý 7 thì sẽ góp phần phát triển được năng lực GQVĐ thực
tiễn của học sinh”
3.2.Đối tƣ ng thực nghiệm sự phạm.
Tôi tiến hành tổ chức thực nghiệm sư phạm trên 2 nhóm HS
của Trung tâm giáo dục Zerobook (Zerobook Education – 132/10 Ông
Ích Khiêm, Đà Nẵng)
-Nhóm 1: HS lớp 7 và 8 tại Trung tâm giáo dục Zerobook.
-Nhóm 2: HS lớp 8 tại trung tâm giáo dục Zerobook.
*Hai nhóm HS được chọn có cùng sỉ số là 9 HS mỗi nhóm.
*Với hai nhóm HS được chọn, trước đó tôi đã trực tiếp giảng
dạy và có ĐG định tính là cả hai nhóm đều tương đương với nhau về
trình độ, khả năng học tập cũng như khả năng GQVĐ. Hầu như toàn
bộ các em HS chưa tham gia vào hoạt động GQVĐTT trước đó.
3.3.Quá trình thực nghiệm sƣ phạm
Để đánh giá mức độ khả thi cũng như hiệu quả của tiến trình
dạy học, tôi đã thực hiện thử nghiệm DHDA với nội dung “Chế tạo
Panflute” 2 lần như sau:
-Lần 1: Vào tháng 4/2017, tại Trung tâm giáo dục Zerobook, tôi tổ
chức dự án cho một nhóm gồm 4 em HS, trong đó có 2 em HS lớp 7, 1
em HS lớp 8 chuyên Văn và 1 em HS lớp 8 chuyên Lý.
-Lần 2: Vào tháng 6/2017, tại Trại Hè Toán và Khoa Học – MASSP
(Math and Science Summer Program) tổ chức tại Hà Nội, tôi hướng
dẫn cho 1 nhóm HS (gọi là nhóm “Vật Lý Sáng Chế”) thực hiện 2 dự
án chế tạo, trong đó có 1 dự án là chế tạo Panflute. Nhóm “Vật Lý
Sáng Chế” gồm 5 HS tham gia và đến từ 4 tỉnh thành khác nhau : Hải
Dương, Thái Bình, Cà Mau và Hà Nội. Dự án kéo dài trong 1 tuần và
HS hoạt động liên tục dưới sự hướng dẫn, quan sát của ban tổ chức.
13
Giai đoạn
Nhóm
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2
Nhóm 1 Nghiên cứu năng
lực GQVĐTT của
HS bằng cách thực
hiện dự án học tập
về Âm học: Chế
tạo Panflute
Nghiên cứu sự phát triển
của năng lực GQVĐTT của
HS bằng cách thực hiện dự
án học tập sử dụng những
kiến th c hoàn toàn khác
với kiến thức dùng trong dự
án ở giai đoạn 1: Chế tạo
chuôn b o động.
Nhóm 2 Nghiên cứu năng
lực GQVĐTT của
HS bằng cách thực
hiện dự án học tập
về Âm học: Chế
tạo Panflute
Nghiên cứu sự phát triển
của năng lực GQVĐTT của
HS bằng cách thực hiện dự
án học tập sử dụng những
kiến th c tươn t như kiến
thức dùng trong dự án ở giai
đoạn 1: Chế tạo đ n
Kalimba và chế tạo đ n
Lyre
3.4.Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Quy ước về cách đánh giá mức năng lực của hợp phần năng
lực như sau:
a/ Nếu các trong 1 hợp phần, mức năng lưc nào chiếm 50%
thì đánh giá theo mức năng lực của nhóm thành tố mà có chứa thành
tố được ưu tiên.
b/ Mức năng nào lực chiếm nhiều hơn 50% thì đánh giá theo mức
năng lực đó
Trong trường hợp này, các hợp phần Tìm hiểu-Lập kế hoạch-Đánh giá
luôn uôn ch ít nh t 1 th nh tố năn c đư c ưu tiên vì số các
thành tố được ưu tiên luôn lớn hơn hoặc bằng 50% tổng các thành tố ,
hợp phần Thiết lập không gian vấn đề thì thành tố được ưu tiên chỉ