Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tổ chức dạy học chương “chất khí” – vật lý 10 với sự hỗ trợ của thí nghiệm tự tạo nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------- -----------
MAI XUÂN TẤN
TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” – VẬT LÍ 10
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA THÍ NGHIỆM TỰ TẠO NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CỦA HỌC SINH
Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 8.14.01.11
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Đà Nẵng – Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Xuân Quế
Phản biện 1:
PGS. TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh
Phản biện 2:
TS. Dương Xuân Quý
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm vào ngày 20 tháng 07
năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng
Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta đã xác định: đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo được coi là sự vun
trồng nguyên khí quốc gia, làm cho nền học vấn nước nhà hưng thịnh, đất nước phát triển bền vững. Do đó,
hệ thống giáo dục phổ thông (GDPT) nước ta đã và đang có nhiều thay đổi đáng kể về nội dung và phương
pháp dạy học (PPDH). Tuy nhiên, một trong những vấn đề mà nền giáo dục nước ta vẫn đang đối mặt đó là
sự phát triển tư duy, khả năng giải quyết vấn đề (GQVĐ) của học sinh (HS) còn nhiều hạn chế. Vấn đề đặt ra
đối với GDPT hiện nay là làm thế nào để thu hút HS vào quá trình tìm tòi khám phá, dấn thân vào các hoạt
động học tập để tiếp thu kiến thức một cách có hệ thống, qua đó, góp phần phát triển năng lực (NL) của HS,
đặc biệt là NL GQVĐ – một trong những mục tiêu hàng đầu trong giai đoạn sắp tới của nền GDPT nước ta.
Phát triển NL GQVĐ của HS đã được khẳng định trong Chương trình GDPT – chương trình tổng thể
(2017) của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Mục tiêu của GDPT là giúp HS phát triển hài hòa về thể chất và tinh
thần, trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời, có phẩm chất
tốt đẹp và NL cần thiết để trở thành công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo.
Trong đó các phẩm chất chủ yếu cần hình thành là yêu đất nước, yêu con người, chăm học, trung thực, chăm
làm, trách nhiệm. Các NL cần hình thành cho HS là các NL chung như NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và
hợp tác, NL GQVĐ và sáng tạo…” [3].
Mặt khác, Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, các khái niệm, các định luật Vật lí đều được xây
dựng trên cơ sở quan sát, phân tích nhiều hiện tượng và được kiểm tra trực tiếp bằng thí nghiệm (TN). Do
đó, việc tăng cường sử dụng TN trong dạy học vật lí (DHVL) là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, không chỉ
cung cấp cho HS kiến thức mà còn trang bị cho HS các kĩ năng cần thiết và kích thích hứng thú học tập, khả
năng GQVĐ một cách sáng tạo, đồng thời tạo niềm tin khoa học cho HS khi học tập Vật lí. Tuy nhiên, ở các
trường phổ thông hiện nay chất lượng trang thiết bị thực hành vật lí còn nhiều hạn chế, điều đó đã gây ra rất
nhiều khó khăn cho giáo viên (GV) trong việc sử dụng TN phục vụ quá trình DH. Vì vậy, việc nghiên cứu,
chế tạo và sử dụng các thí nghiệm tự tạo (TNTT), đơn giản phục vụ cho quá trình DHVL ở trường phổ thông
là thực sự cần thiết.
Trong chương trình Vật lí 10 trung học phổ thông (THPT), chương “Chất khí” là một trong những nội
dung trọng tâm, cơ bản. Chương có rất nhiều kiến thức có thể hình thành cho HS thông qua các TN mà hầu
hết các TN này đều đơn giản, HS có thể tự chế tạo dụng cụ, tự lắp ráp và tự tiến hành TN dưới sự hướng dẫn
của GV, qua đó có thể phát triển và đánh giá được NL GQVĐ của HS.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ chức DH chương “Chất
khí” – Vật lí 10 với sự hỗ trợ của TNTT nhằm phát triển NL GQVĐ của HS”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về DH phát triển NL GQVĐ của HS cũng như việc
sử dụng TNTT trong DHVL ở trường phổ thông, tiêu biểu như:
– Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Lâm Đức với đề tài: “Vận dụng PPDH tích cực bồi dưỡng NL
GQVĐ cho HS trong DH chương “Từ trường” Vật lí 11 THPT” [10]. Luận án đã nghiên cứu vận dụng
PPDH tích cực trong môn Vật lí ở trường THPT nhằm bồi dưỡng NL GQVĐ cho HS.
– Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Trâm Kha với đề tài: “Tổ chức dạy học dự án “Các ứng
dụng kĩ thuật của Vật lý về âm thanh” theo định hướng phát triển NL GQVĐ thực tiễn của HS” [18]. Luận
văn đã nghiên cứu về việc tổ chức DH dự án một số nội dung kiến thức trong chương “Âm học” – Vật lý 7,
nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức để GQVĐ trong bài học và trong thực tiễn của HS.
2
– Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Hoàng Anh với đề tài: “Xây dựng và sử dụng TNTT theo hướng
tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong DH phần “Cơ học” Vật lí lớp 12 nâng cao” [1]. Luận án đã
đề xuất được quy trình sử dụng TNTT theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của HS và vận dụng nó
vào thiết kế tiến trình DH một số kiến thức phần “Cơ học” Vật lý 12 nâng cao.
– Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Viết Thanh Minh với đề tài: “Khai thác, sử dụng TNTT hỗ trợ tổ
chức DH nhóm một số kiến thức phần Điện học, Điện từ học Vật lí lớp 9 THCS” [19]. Luận án đã đề xuất
được quy trình tổ chức DH nhóm với sự hỗ trợ của TNTT để vận dụng vào tổ chức DH một số kiến thức
trong phần Điện học, Điện từ học Vật lí lớp 9 THCS nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.
Nhìn chung, có thể thấy một số đề tài đã tập trung nghiên cứu DH phát triển NL GQVĐ của HS nhưng
chưa đề cập đến sự hỗ trợ của việc sử dụng TNTT, một số đề tài khác tuy đã đề cập đến việc sử dụng TNTT
trong DHVL nhưng lại chưa chú trọng vào việc bồi dưỡng, phát triển NL GQVĐ của HS.
Với đề tài “Tổ chức DH chương “Chất khí” – Vật lí 10 với sự hỗ trợ của TNTT nhằm phát triển NL
GQVĐ của HS”, chúng tôi sẽ kế thừa cơ sở lí luận của những công trình nghiên cứu trước đây, đồng thời sẽ
tập trung nghiên cứu và tổ chức DH theo định hướng phát triển NL GQVĐ của HS với sự hỗ trợ của TNTT
khi DH chương “Chất khí” – Vật lí 10.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất được quy trình tổ chức DHVL với sự hỗ trợ của TNTT và vận dụng quy trình đó để DH một
số kiến thức thuộc chương “Chất khí” – Vật lí 10 nhằm phát triển NL GQVĐ của HS.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được quy trình tổ chức DHVL với sự hỗ trợ của TNTT và vận dụng quy trình đó để DH
một số kiến thức thuộc chương “Chất khí” – Vật lí 10 thì sẽ phát triển được NL GQVĐ của HS.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học Vật lí ở trường THPT theo hướng phát triển NL GQVĐ của HS với sự hỗ trợ
của TNTT.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển NL GQVĐ của HS trong DH chương “Chất khí” – Vật lí 10 với
sự hỗ trợ của TNTT và tiến hành TNSP tại trường THPT Nguyễn Văn Cừ, tỉnh Quảng Nam.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Nghiên cứu cơ sở lí luận về NL GQVĐ của HS trong DHVL;
– Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc xây dựng và sử dụng TNTT trong DHVL;
– Đề xuất quy trình tổ chức DHVL với sự hỗ trợ của TNTT nhằm phát triển NL GQVĐ của HS;
– Tìm hiểu thực trạng NL GQVĐ của HS, tình hình DH chương “Chất khí” ở trường THPT;
– Tìm hiểu về: vị trí, vai trò, cấu trúc, mục tiêu DH chương “Chất khí” – Vật lí 10;
– Khai thác, xây dựng một số TNTT phục vụ quá trình DH chương “Chất khí” – Vật lí 10;
– Thiết kế tiến trình DH một số kiến thức thuộc chương “Chất khí” – Vật lí 10 với sự hỗ trợ của TNTT
nhằm phát triển NL GQVĐ của HS và xây dựng các bảng đánh giá mức độ biểu hiện của hành vi thuộc các
NL thành tố của NL GQVĐ tương ứng với các kiến thức ấy;
– Tiến hành TNSP để kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học và rút ra kết luận.
7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận; Phương pháp điều tra khảo sát; Phương pháp thực nghiệm sư phạm
(TNSP); Phương pháp thống kê toán học.
3
8. Đóng góp của đề tài
Đề xuất được cấu trúc NL GQVĐ của HS gồm 4 thành tố và 16 chỉ số hành vi.
Đề xuất được quy trình tổ chức DHVL với sự hỗ trợ của TNTT nhằm phát triển NL GQVĐ của HS.
Khai thác, xây dựng được 17 TNTT (gồm 11 TN định tính và 6 TN định lượng) hỗ trợ DH các kiến
thức thuộc chương “Chất khí” – Vật lí 10.
Thiết kế được 3 tiến trình DH các kiến thức thuộc chương “Chất khí” – Vật lí 10 theo quy trình đã đề
xuất, đồng thời xây dựng được 3 bảng đánh giá mức độ biểu hiện của hành vi thuộc các NL thành tố của NL
GQVĐ ứng với từng tiến trình DH.
Tiến hành TNSP 3 tiến trình DH đã thiết kế tại trường THPT Nguyễn Văn Cừ, tỉnh Quảng Nam. Kết
quả TNSP cho thấy, qua 3 tiến trình DH, HS đã tiếp thu được kiến thức, rèn luyện được kĩ năng theo chuẩn
chương trình, đồng thời NL GQVĐ của các em đã được phát triển.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận chung và kiến nghị; Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung luận văn
gồm có 3 chương:
– Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức DHVL ở trường phổ thông với sự hỗ trợ của
TNTT nhằm phát triển NL GQVĐ của HS
– Chương 2. Tổ chức DH chương “Chất khí” – Vật lí 10 với sự hỗ trợ của TNTT nhằm phát triển NL
GQVĐ của HS
– Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC
VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA THÍ NGHIỆM TỰ TẠO
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
1.1. NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1.1. Khái niệm năng lực
NL là khả năng huy động, vận dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí (niềm tin,
ý chí, hứng thú, …) giúp cá nhân thực hiện thành công một nhiệm vụ trong bối cảnh nhất định. NL chỉ tồn tại
và phát triển trong quá trình thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. Do đó, muốn hình thành NL, cá nhân nhất thiết
phải tham gia vào hoạt động.
1.1.2. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
1.1.2.1. Khái niệm “Vấn đề”, “Có vấn đề” và “Tình huống có vấn đề”
a. Khái niệm “Vấn đề”
Vấn đề (VĐ) trong học tập là một câu hỏi mà câu trả lời chính là nội dung kiến thức mà HS cần nắm
vững, số đông HS chưa nhận ra, phải qua hoạt động học tập thì các em mới lĩnh hội được.
b. Khái niệm “Có vấn đề”
Những VĐ tạo được sự hứng thú, sự quan tâm của chủ thể, được chủ thể mong muốn khám phá, giải
quyết thì được gọi là có vấn đề (CVĐ).
c. Khái niệm “Tình huống có vấn đề”
Tình huống CVĐ là một thuật ngữ dùng để chỉ trạng thái tâm lí muốn tìm hiểu, khám phá VĐ của HS
khi HS tiếp cận nội dung CVĐ.
4
1.1.2.2. Khái niệm “Giải quyết vấn đề”
“GQVĐ là khả năng suy nghĩ và hành động trong những tình huống không có quy trình, thủ tục, giải
pháp thông thường có sẵn. Người GQVĐ có thể ít nhiều xác định được mục tiêu hành động, nhưng không
phải ngay lập tức biết cách làm thế nào để đạt được nó. Sự am hiểu tình huống VĐ và lý giải dần việc đạt
mục tiêu đó, trên cơ sở việc lập kế hoạch và suy luận, tạo thành quá trình GQVĐ” (dẫn theo [6]).
1.1.2.3. Khái niệm “Năng lực giải quyết vấn đề”
NL GQVĐ là khả năng của một cá nhân sử dụng hiệu quả các kiến thức, kĩ năng, thái độ, … để giải
quyết những tình huống CVĐ mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường.
1.1.3. Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề
– Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; Phát hiện và nêu được tình huống CVĐ
trong học tập, trong cuộc sống.
– Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến VĐ; Đề xuất được một số giải pháp GQVĐ; Phân
tích và lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.
– Lập được kế hoạch thực hiện giải pháp; Thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh được hành động trong
quá trình thực hiện để phù hợp với thực tiễn và không gian VĐ khi có sự thay đổi.
– Đánh giá được giải pháp GQVĐ; Suy ngẫm về cách thức và tiến trình GQVĐ để điều chỉnh và vận
dụng trong bối cảnh mới.
1.1.4. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề
Bảng 1.1. Cấu trúc NL GQVĐ (gồm 4 NL thành tố và 16 chỉ số hành vi)
NL thành tố Chỉ số hành vi
1. Phân tích tình
huống, phát hiện VĐ
và phát biểu VĐ cần
giải quyết
1.1. Phân tích tình huống trong học tập/thực tiễn
1.2. Phát hiện vấn đề
1.3. Phát biểu vấn đề
1.4. Chia sẽ thông tin vấn đề (trong trường hợp làm việc theo nhóm)
2. Đề xuất và lựa
chọn giải pháp
GQVĐ
2.1. Thu thập thông tin, xử lí (kết nối, lựa chọn, …) thông tin liên quan đến VĐ
2.2. Phân tích thông tin
2.3. Xác định, tìm ra kiến thức và/hay phương pháp vật lí/liên môn cần sử dụng
cho việc GQVĐ
2.4. Đề xuất giải pháp GQVĐ
2.5. Đánh giá, lựa chọn giải pháp tối ưu
3. Lập kế hoạch và
thực hiện giải pháp
3.1. Lập kế hoạch thực hiện
3.2. Phân công nhiệm vụ (trong trường hợp làm việc theo nhóm)
3.3. Thực hiện kế hoạch
3.4. Điều chỉnh hành động trong quá trình thực hiện giải pháp
4. Đánh giá, hoàn
thiện quá trình
GQVĐ và đưa ra khả
năng áp dụng kết quả
thu được trong việc
GQVĐ tương tự
4.1. Đánh giá quá trình GQVĐ (từ đầu đến kết thúc)
4.2. Hoàn thiện quá trình GQVĐ (từ đầu đến kết thúc)
4.3. Đưa ra khả năng áp dụng kết quả thu được trong việc GQVĐ tương tự
5
1.1.5. Các biện pháp phát triển NL GQVĐ của HS trong DHVL
1.1.5.1. Định hướng chung cho việc xây dựng các biện pháp phát triển NL GQVĐ của HS trong DHVL
1.1.5.2. Các biện pháp cụ thể nhằm phát triển NL GQVĐ của HS trong DHVL
a. Nhóm biện pháp 1: Rèn luyện các kĩ năng GQVĐ của HS trong quá trình DH
– Rèn luyện kĩ năng phát hiện VĐ.
– Rèn luyện kĩ năng đề xuất các giải pháp GQVĐ.
– Rèn luyện kĩ năng lựa chọn giải pháp tối ưu.
– Rèn luyện kĩ năng lập kế hoạch và thực hiện giải pháp.
– Rèn luyện kĩ năng đánh giá hiệu quả của việc thực hiện giải pháp.
b. Nhóm biện pháp 2: Tạo động cơ, hứng thú, tăng cường sự tham gia tích cực của HS vào hoạt động
GQVĐ
– Tăng cường sử dụng tình huống CVĐ để tạo mâu thuẫn nhận thức, tạo nhu cầu GQVĐ của HS.
– Sử dụng hợp lí, đúng thời điểm các phương tiện DH hỗ trợ cho HS trong việc phát hiện và GQVĐ.
– Phối hợp và vận dụng có hiệu quả các phương pháp và kĩ thuật DH tích cực.
– Tăng cường DH phân hóa theo các mức độ khác nhau phù hợp với trình độ của HS, tạo cơ hội để HS
tích cực, chủ động, độc lập phát hiện và GQVĐ.
1.1.5.3. Tổ chức DH phát hiện và giải quyết vấn đề (PH&GQVĐ) góp phần phát triển NL GQVĐ của HS
a. Khái niệm DH PH&GQVĐ
b. Các giai đoạn của tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo kiểu DH PH&GQVĐ
c. Hai con đường của tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo kiểu DH PH&GQVĐ
1.1.6. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề
1.1.6.1. Tiêu chí phân chia các mức độ biểu hiện hành vi của NL GQVĐ
– Theo chất lượng: Căn cứ vào chất lượng (mức độ hoàn thiện) của hành vi liên quan đến hoạt động
GQVĐ mà HS thực hiện.
– Theo tính tự lực: Căn cứ vào mức độ tự lực của HS khi tham gia vào quá trình thực hiện các nội
dung công việc. Độ tự lực, độc lập của HS càng cao thì HS đạt được mức NL càng cao và ngược lại.
1.1.6.2. Thang đánh giá NL GQVĐ
Bảng 1.2. Thang đánh giá NL GQVĐ của HS
NL
thành tố
Chỉ số
hành vi
Các mức độ biểu hiện của hành vi
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1. Phân
tích tình
huống,
phát hiện
VĐ và
phát biểu
VĐ cần
giải quyết
1.1. Phân
tích tình
huống trong
học tập/thực
tiễn
Không phân
tích được
tình huống
Phân tích được tình
huống nhưng còn
nhiều sai sót, dựa vào
sự hướng dẫn của
GV
Phân tích được
tình huống nhưng
còn ít sai sót, có
trao đổi với bạn
bè
Tự phân tích
hợp lí tình
huống
1.2. Phát
hiện VĐ
Không phát
hiện được
VĐ
Phát hiện được VĐ,
nhưng còn nhiều sai
sót, phải dựa vào sự
hướng dẫn của GV
Phát hiện được
VĐ, nhưng còn ít
sai sót, có trao đổi
với bạn bè
Tự phát hiện
đúng VĐ
1.3. Phát
biểu VĐ
Không phát
biểu được
VĐ
Phát biểu được VĐ
nhưng còn nhiều sai
sót, dựa vào sự
Phát biểu được
VĐ nhưng còn ít
sai sót, có trao đổi
Tự phát biểu
đúng VĐ, diễn
đạt VĐ hoàn
6
hướng dẫn của GV với bạn bè toàn bằng ngôn
ngữ khoa học
1.4. Chia sẽ
thông tin VĐ
(trong
trường hợp
làm việc theo
nhóm)
Không chia
sẻ thông tin
VĐ với các
thành viên
khác trong
nhóm
Chia sẻ thông tin về
VĐ với các thành
viên trong nhóm khi
có thành viên trong
nhóm yêu cầu
Chia sẻ thông tin,
nêu VĐ khi vừa
phát hiện
Chia sẻ thông
tin, nêu VĐ khi
vừa phát hiện và
giải thích thông
tin vừa tìm được
với các thành
viên khác
2. Đề
xuất và
lựa chọn
giải pháp
GQVĐ
2.1. Thu thập
thông tin, xử
lí (kết nối,
lựa chọn, sắp
xếp, …) các
thông tin liên
quan đến VĐ
Không xác
định được và
không biết
tìm hiểu các
thông tin liên
quan đến VĐ
Xác định được và
biết tìm hiểu các
thông tin có liên
quan đến VĐ, nhưng
còn sai sót, dựa vào
hướng dẫn của GV
Xác định được và
biết cách tìm hiểu
các thông tin có
liên quan đến VĐ
bằng SGK,
internet. Các
nguồn tìm kiếm
thông tin còn
thiếu sự đa dạng
Xác định được
và biết cách tìm
hiểu các thông
tin có liên quan
đến VĐ bằng
SGK, internet,
tài liệu tham
khảo, trao đổi
với bạn bè hoặc
liên lạc với
những người có
chuyên môn
2.2. Phân
tích thông tin
Không phân
tích được
thông tin vừa
tìm được
Phân tích được các
thông tin, nhưng còn
sai sót nhiều, dựa vào
hướng dẫn của GV
Phân tích được
các thông tin
nhưng còn sai sót
ít, có trao đổi với
bạn bè
Tự phân tích
đúng các thông
tin liên quan đến
VĐ
2.3. Xác
định, tìm ra
kiến thức và /
hay phương
pháp vật lí /
liên môn cần
sử dụng cho
việc GQVĐ
Không xác
định, tìm ra
kiến thức và/
hay phương
pháp vật lí/
liên môn cần
sử dụng cho
việc GQVĐ
Xác định, tìm ra kiến
thức và/hay phương
pháp vật lí / liên
môn cần sử dụng cho
việc GQVĐ nhưng
còn thiếu sót nhiều,
dựa vào hướng dẫn
của GV
Xác định, tìm ra
kiến thức và/hay
phương pháp vật
lí/liên môn cần sử
dụng cho việc
GQVĐ nhưng còn
thiếu, có trao đổi
với bạn bè
Tự xác định, tìm
ra kiến thức
và/hay phương
pháp vật lí/liên
môn cần sử
dụng cho việc
GQVĐ
2.4. Đề xuất
giải pháp
GQVĐ
Không đề
xuất được
giải pháp
GQVĐ
Đề xuất được một số
giải pháp nhưng
thiếu hợp lí, dựa vào
hướng dẫn của GV
Đề xuất được một
số giải pháp, có
trao đổi với bạn
bè, tính khả thi
chưa cao
Tự đề xuất được
một số giải pháp
hợp lí và có tính
khả thi cao
2.5. Đánh
giá, lựa chọn
giải pháp tối
Không lựa
chọn được
giải pháp
Lựa chọn được giải
pháp nhưng theo cảm
tính, dựa vào số
Lựa chọn được
giải pháp sau khi
trao đổi với bạn
Tự so sánh được
ưu, nhược điểm
của từng giải
7
ưu đông, chưa phù hợp,
dựa vào hướng dẫn
của GV
bè, vẫn còn dựa
vào số đông, chưa
có tính khả thi cao
pháp, lựa chọn
được giải pháp
tối ưu
3. Lập kế
hoạch và
thực hiện
giải pháp
3.1. Lập kế
hoạch thực
hiện
Không lập
được kế
hoạch
GQVĐ
Lập kế hoạch GQVĐ
một cách thụ động,
làm theo số đông
hoặc hướng dẫn của
GV
Thảo luận nhóm,
đưa ra kế hoạch
thực hiện giải
pháp một cách
hợp lí
Tự lập ra kế
hoạch thực hiện
giải pháp một
cách hợp lí
3.2. Phân
công nhiệm
vụ (trường
hợp làm việc
theo nhóm)
Không nhận
nhiệm vụ
hoặc không
có đóng góp
cụ thể cho
công việc
chung của
nhóm
Nhận nhiệm vụ theo
phân công của nhóm
dù không phù hợp
với khả năng
Nhận nhiệm vụ
theo phân công
của nhóm và phù
hợp với khả năng
Trao đổi để
phân chia nhiệm
vụ phù hợp với
từng cá nhân
trong nhóm,
nhận nhiệm vụ
khi phù hợp với
khả năng
3.3. Thực
hiện kế
hoạch
Không thực
hiện được kế
hoạch
Chưa hoàn thành kế
hoạch, hoặc hoàn
thành nhưng dựa vào
sự hướng dẫn của
GV và còn nhiều sai
sót
Thực hiện và
hoàn thành kế
hoạch nhưng còn
ít sai sót
Thực hiện và
hoàn thành kế
hoạch một cách
thành công
3.4. Điều
chỉnh hành
động trong
quá trình
thực hiện
giải pháp
Không điều
chỉnh hành
động trong
quá trình
thực hiện
giải pháp khi
gặp khó khăn
Điều chỉnh được
hành động trong quá
trình thực hiện giải
pháp nhưng lại tiếp
tục gặp khó khăn
mới, hoàn thành nhờ
vào sự giúp đỡ của
GV
Điều chỉnh được
hành động trong
quá trình thực
hiện giải pháp
nhưng lại tiếp tục
gặp khó khăn
mới, hoàn thành
nhờ trao đổi với
bạn bè
Tự điều chỉnh
được hành động
hợp lí để giải
quyết được khó
khăn đang gặp
phải
4. Đánh
giá, hoàn
thiện quá
trình
GQVĐ và
đưa ra
khả năng
áp dụng
kết quả
thu được
trong việc
4.1. Đánh
giá quá trình
GQVĐ
Không đánh
giá được quá
trình GQVĐ
của cá nhân/
nhóm
Đánh giá quá trình
GQVĐ của cá
nhân/nhóm khi có
gợi ý của GV
Đánh giá được
quá trình GQVĐ
của cá nhân/
nhóm sau khi trao
đổi với bạn bè
Tự đánh giá
được quá trình
GQVĐ của cá
nhân/nhóm
4.2. Hoàn
thiện quá
trình GQVĐ
Không hoàn
thiện quá
trình GQVĐ
Hoàn thiện quá trình
GQVĐ khi có sự
hướng dẫn của GV
Hoàn thiện quá
trình GQVĐ theo
nhận xét chung
của nhóm
Tự hoàn thiện
quá trình GQVĐ
4.3. Đưa ra
khả năng áp
Không đưa
ra được khả
Đưa ra được khả
năng áp dụng kết quả
Đưa ra được khả
năng áp dụng kết
Tự đưa ra được
khả năng áp
8
GQVĐ
tương tự
dụng kết quả
thu được
trong việc
GQVĐ tương
tự
năng áp dụng
kết quả thu
được trong
việc GQVĐ
tương tự
thu được trong việc
GQVĐ tương tự khi
có sự hướng dẫn của
GV
quả thu được
trong việc GQVĐ
tương tự theo
nhận xét chung
của nhóm
dụng kết quả thu
được trong việc
GQVĐ tương tự
1.1.6.3. Phương pháp và công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề
Trong khuôn khổ đề tài luận văn, chúng tôi chủ yếu sử dụng thang đánh giá NL: Dựa vào thang đánh
giá NL GQVĐ của HS, GV thiết lập bảng kiểm quan sát (bao gồm các hành vi của NL GQVĐ và các mức độ
biểu hiện tương ứng). GV có thể sử dụng bảng này để quan sát HS làm việc, học tập và tích vào những trọng
điểm quan sát được.
Bảng 1.4. Bảng kiểm quan sát NL GQVĐ của HS
Họ
tên
HS
Mức
độ
biểu
hiện
Thành tố 1 Thành tố 2 Thành tố 3 Thành tố 4
HV
1.1
HV
1.2
HV
1.3
HV
1.4
HV
2.1
HV
2.2
HV
2.3
HV
2.4
HV
2.5
HV
3.1
HV
3.2
HV
3.3
HV
3.4
HV
4.1
HV
4.2
HV
4.3
1.
…
M4
M3
M2
M1
2.
…
M4
M3
M2
M1
…
…
1.2. THÍ NGHIỆM TỰ TẠO TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thí nghiệm tự tạo
– TNTT là những TN định tính hay định lượng, do GV và HS tự thiết kế, chế tạo một cách đơn giản
hoặc phức tạp từ những nguyên vật liệu thông dụng, phổ biến trong đời sống hằng ngày và được sử dụng
trong quá trình DH.
– Một số đặc điểm nổi bật của TNTT:
+ Về nguyên vật liệu: dễ kiếm trong đời sống hằng ngày, có thể là các vật liệu đã qua sử dụng,
hoặc các vật liệu, thiết bị, linh kiện dễ mua ở các cửa hàng dụng cụ dân dụng;
+ Về phương diện gia công TN: chủ yếu được tạo ra bằng bàn tay;
+ Về phương pháp gia công TN: có thể đơn giản hoặc phức tạp;
+ Về đối tượng gia công, chế tạo và sử dụng: GV và HS ở các trường phổ thông, nên TNTT luôn
được nhấn mạnh ở yếu tố tự tạo của chính người sử dụng;
+ Về tính chất của TN trong DH: TN định tính hoặc TN định lượng.
9
1.2.2. Phân loại thí nghiệm tự tạo
– TNTT đơn giản: là những TN được tạo ra trên cơ sở thực hiện các thao tác gia công, lắp ráp tương
đối đơn giản và nhanh gọn. Nguyên vật liệu dùng để chế tạo TN thường dễ kiếm, dễ mua sắm (với giá thành
thấp) như: vỏ lon, chai nhựa, ống hút, bơm tiêm, mẩu gỗ, nhiệt kế, áp kế, dây dẫn điện, bóng đèn, linh kiện
tận dụng từ các bộ TN hay đồ chơi trẻ em đã hỏng, …
– TNTT phức tạp: là những TN mà quá trình gia công, lắp ráp tạo nên chúng đòi hỏi nhiều thao tác
tương đối phức tạp, công phu, mất nhiều thời gian, có thể cần đến sự hỗ trợ của thợ lành nghề cùng máy móc
cơ khí hiện đại.
1.2.3. Sự cần thiết của việc sử dụng thí nghiệm tự tạo trong DHVL
1.2.3.1. Những ưu điểm của thí nghiệm tự tạo
– Nguyên vật liệu dùng để chế tạo TN thường dễ kiếm, dễ mua sắm với giá thành thấp, phổ biến trong
đời sống hằng ngày;
– Quá trình gia công đơn giản, không đòi hỏi nhiều kĩ năng phức tạp nên GV và HS đều có thể tự chế
tạo được;
– Các bộ phận của TN dễ lắp ráp và tháo rời. Do đó, ở một số TN, ta chỉ cần thay thế một vài bộ phận
là có thể làm được TN khác, không nhất thiết phải tự chế tạo lại từ đầu;
– Điều kiện để tiến hành TN: không đòi hỏi khắt khe về cơ sở vật chất như mạng điện, phòng bộ môn,
… nên có thể tiến hành TN ở nhiều nơi khác nhau (ở trường, ở nhà, …);
– Việc bố trí và tiến hành TN đơn giản, không tốn nhiều thời gian; hiện tượng vật lí diễn ra trong TN
rõ ràng, dễ quan sát, có sức hấp dẫn và kích thích hứng thú học tập của HS;
– TN có hình thức gọn nhẹ, dễ dàng trong việc vận chuyển cũng như bảo quản.
1.2.3.2. Hiệu quả dạy học của việc sử dụng thí nghiệm tự tạo
– Góp phần trực quan hóa các hiện tượng vật lí;
– Góp phần kích thích hứng thú học tập vật lí của HS;
– Góp phần nâng cao chất lượng kiến thức;
– Góp phần phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo và phát triển NL GQVĐ của HS;
– Góp phần rèn luyện các kĩ năng giao tiếp và hợp tác của HS;
– Góp phần rèn luyện các kĩ năng thực hành TN của HS; …
1.2.4. Những yêu cầu đối với thí nghiệm tự tạo
– Phải đảm bảo tính khoa học và kĩ thuật.
– Phải đảm bảo tính sư phạm.
– Phải đảm bảo tính khả thi.
– Phải đảm bảo tính thẩm mĩ.
– Phải đảm bảo về mặt kinh tế.
1.2.5. Quy trình tự tạo thí nghiệm trong DHVL
1.3. TỔ CHỨC DẠY HỌC VẬT LÍ VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA THÍ NGHIỆM TỰ TẠO NHẰM PHÁT
TRIỂN NL GQVĐ CỦA HS
1.3.1. Khả năng sử dụng TNTT trong DHVL nhằm phát triển NL GQVĐ của HS
1.3.2. Quy trình tổ chức DHVL với sự hỗ trợ của TNTT nhằm phát triển NL GQVĐ của HS
10
Bảng 1.5. Quy trình tổ chức DHVL với sự hỗ trợ của TNTT nhằm phát triển NL GQVĐ của HS
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
TNTT
NL GQVĐ ĐƯỢC PHÁT TRIỂN
THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG
NL THÀNH TỐ CHỈ SỐ HÀNH VI
Hoạt động 1. Làm nảy sinh VĐ với sự hỗ trợ của TNTT
GV thiết kế các phương án TN, sau đó yêu cầu HS/nhóm
HS tự chế tạo, tiến hành TN và quan sát hiện tượng, từ đó phân
tích kết quả TN và phát hiện được VĐ cần giải quyết.
1. Phân tích tình
huống, phát hiện
VĐ và phát biểu
VĐ cần giải quyết
1.1. Phân tích tình
huống trong học
tập/thực tiễn
1.2. Phát hiện VĐ
Hoạt động 2. Phát biểu VĐ
Sau khi phát hiện được VĐ, GV yêu cầu HS/nhóm HS làm
rõ bản chất vật lí của VĐ (diễn đạt nội dung VĐ theo ngôn ngữ
vật lí hay biểu diễn dưới dạng các kí hiệu vật lí), từ đó phát
biểu chính xác VĐ cần giải quyết (dưới dạng một câu hỏi khoa
học), đồng thời chia sẽ sự am hiểu VĐ với các bạn khác (trong
trường hợp làm việc nhóm).
1.3. Phát biểu VĐ
1.4. Chia sẽ thông
tin VĐ (trường hợp
làm việc nhóm)
Hoạt động 3. GQVĐ với sự hỗ trợ của TNTT
Hoạt động 3.1. Đề xuất giải pháp GQVĐ
GV yêu cầu HS/nhóm HS thực hiện các công việc:
Thu thập, lựa chọn các thông tin liên quan đến VĐ.
Kết nối thông tin VĐ với kiến thức đã biết, từ đó đề xuất
được giả thuyết/suy luận lý thuyết tìm được kết quả (câu trả lời
của VĐ).
Phân tích xem có thể kiểm tra trực tiếp nhờ TN tính
đúng đắn của giả thuyết/kết quả tìm được từ suy luận lý thuyết
không? Nếu không, cần suy luận logic từ giả thuyết/kết quả tìm
được từ suy luận lý thuyết ra hệ quả kiểm tra được nhờ TN.
Thiết kế một số phương án TN để kiểm chứng.
Đánh giá ưu, nhược điểm của từng phương án TN, từ đó
thống nhất lựa chọn phương án tối ưu.
2. Đề xuất và lựa
chọn giải pháp
GQVĐ
2.1. Thu thập thông
tin, xử lí thông tin
liên quan đến VĐ
2.2. Phân tích thông
tin
2.3. Xác định, tìm ra
kiến thức/ phương
pháp vật lí/liên môn
cần sử dụng cho
việc GQVĐ
2.4. Đề xuất giải
pháp GQVĐ
2.5. Đánh giá, lựa
chọn giải pháp tối
ưu
Hoạt động 3.2. Thực hiện giải pháp đã đề xuất
Sau khi đã lựa chọn được phương án tối ưu, GV yêu cầu
HS/nhóm HS chế tạo TN theo phương án đã lựa chọn, sau đó
tiến hành TN, quan sát thu thập và xử lí các dữ liệu TN để đi
tới kết quả.
Để hoàn thành các yêu cầu trên, đòi hỏi HS/nhóm HS phải
tiến hành các công việc: Lập kế hoạch thực hiện; Phân công
nhiệm vụ (trường hợp làm việc nhóm); Thực hiện kế hoạch và
trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn thì HS/nhóm HS
cần có sự điều chỉnh hợp lí để đi tới kết quả cuối cùng.
3. Lập kế hoạch
và thực hiện giải
pháp
3.1. Lập kế hoạch
thực hiện
3.2. Phân công
nhiệm vụ (trường
hợp làm việc nhóm)
3.3. Thực hiện kế
hoạch.
3.4. Điều chỉnh
hành khi thực hiện
giải pháp
11
Hoạt động 4. Rút ra kết luận
GV yêu cầu HS/nhóm HS trình bày, đối chiếu kết quả TN
với giả thuyết đã đề xuất/kết quả tìm được từ suy luận lý
thuyết; đồng thời đánh giá quá trình GQVĐ của cá nhân/nhóm
và đánh giá ưu, nhược điểm của phương án TN đã tiến hành; từ
đó rút ra được kiến thức, kinh nghiệm mới, hoàn thiện quá
trình GQVĐ.
4. Đánh giá, hoàn
thiện quá trình
GQVĐ và đưa ra
khả năng áp dụng
kết quả thu được
trong việc GQVĐ
tương tự
4.1. Đánh giá quá
trình GQVĐ (từ đầu
đến kết thúc)
4.2. Hoàn thiện quá
trình GQVĐ (từ đầu
đến kết thúc)
Hoạt động 5. Vận dụng kiến thức mới để giải quyết những
nhiệm vụ đặt ra tiếp theo với sự hỗ trợ của TNTT
Sau khi hoàn thiện quá trình GQVĐ, GV yêu cầu HS/nhóm
HS đề xuất các phương án TN tương tự, sau đó tự chế tạo, tự
tiến hành TN, quan sát và vận dụng kiến thức mới để giải thích
kết quả TN.
4.3. Đưa ra khả
năng áp dụng kết
quả thu được trong
việc GQVĐ tương
tự
1.4. ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG NL GQVĐ CỦA HS VÀ TÌNH HÌNH DH CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” –
VẬT LÍ 10 Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN CỪ, TỈNH QUẢNG NAM
1.4.1. Mục đích điều tra
1.4.2. Đối tượng điều tra
1.4.3. Phương pháp điều tra
1.4.4. Kết quả điều tra
1.4.4.1. Thực trạng NL GQVĐ của HS (đầu vào)
1.4.4.2. Tình hình DH và sử dụng các thiết bị TN trong DH chương “Chất khí”
1.4.5. Đánh giá kết quả điều tra
1.4.5.1. Thực trạng NL GQVĐ của HS (đầu vào)
a. Về phía GV
Đa số GV đều nhận định rằng việc bồi dưỡng, phát triển NL GQVĐ của HS là rất cần thiết. Tuy nhiên,
thỉnh thoảng hoặc chỉ khi có người dự giờ thì GV mới chú ý đến việc phát triển NL GQVĐ cho HS. Đa số
tiết học GV chỉ truyền đạt kiến thức và yêu cầu HS học thuộc. Một số GV cũng đã chủ động tổ chức DH
nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS nhưng chỉ tập trung vào một vài hành vi cụ thể chứ chưa rèn luyện được
tất cả các thành tố của NL GQVĐ. Nhìn chung, có thể thấy HS không được tạo nhiều cơ hội để rèn luyện và
phát triển NL GQVĐ của bản thân. Chính vì thế, khi trao đổi và khảo sát GV thì đa số GV đánh giá các NL
thành tố của NL GQVĐ của HS đều ở mức trung bình và khá.
b. Về phía HS
Đa số HS cũng đều cho rằng việc bồi dưỡng, phát triển NL GQVĐ cho các em là rất cần thiết. Nhưng
thỉnh thoảng hoặc chỉ khi có người dự giờ thì các em mới được GV chú ý rèn luyện, đa số các tiết học GV
chỉ thông báo kiến thức và yêu cầu các em học thuộc. Chính vì thế, khi trao đổi và khảo sát HS thì đa số HS
tự đánh giá các NL thành tố của NL GQVĐ của bản thân đều nằm ở mức trung bình hoặc khá.
1.4.5.2. Tình hình DH và sử dụng các thiết bị TN trong DH chương “Chất khí”
Qua khảo sát và trao đổi trực tiếp với GV, chúng tôi nhận thấy tình hình DH chương “Chất khí” gặp
nhiều khó khăn. Cụ thể, trong những chương trước ở phần “Cơ học”, HS được tiếp cận với thế giới vĩ mô,
12
với các chuyển động và va chạm của các vật có thể nhìn thấy được. Nhưng đến chương “Chất khí” – chương
đầu tiên của phần “Nhiệt học”, HS bắt đầu tiếp cận với thế giới vi mô, đối tượng tìm hiểu ở đây là các
nguyên tử và phân tử, các em không thể nhìn thấy trực tiếp bằng mắt thường mà phải tư duy trừu tượng nên
đa phần HS đều cảm thấy lúng túng, khó hiểu, và cũng chính lí do này làm cho việc tổ chức DH, truyền đạt
kiến thức từ GV đến HS gặp nhiều khó khăn.
Để khắc phục khó khăn trên, tất cả GV (100%) đều đồng tình nên tăng cường sử dụng các TN trực
quan vào tổ chức DH các kiến thức của chương. Tuy nhiên, xuất phát từ nhiều lí do mà chỉ có 25% GV sử
dụng thường xuyên, có đến 62,5% GV thỉnh thoảng mới sử dụng và 12,5% GV không sử dụng TN trong DH.
Đa số GV (75%) cho rằng các thiết bị TN chương “Chất khí” của trường là không đầy đủ so với danh mục
thiết bị tối thiểu của Bộ, đồng thời, có 50% GV nhận xét tình hình thiết bị TN không đảm bảo chất lượng và
50% còn lại nhận xét là không đồng bộ. Đa số GV (87,5%) cho rằng các thiết bị TN được trang cấp chỉ đáp
ứng được một phần nhu cầu của việc tổ chức DH các kiến thức của chương “Chất khí”, đặc biệt, tất cả GV
(100%) đều xác nhận nhà trường không có bộ TN kiểm chứng định luật Gay Luy-xác.
Với thực trạng như trên, khi được hỏi về việc sử dụng các TNTT, từ các nguyên vật liệu đơn giản, dễ
kiếm trong đời sống hằng ngày vào tổ chức DH thì đa số GV (62,5%) đánh giá là rất cần thiết. Mặt khác, khi
khảo sát HS nếu GV tổ chức để các em tự chế tạo và tiến hành các TN đơn giản trong học tập thì đa số HS
(67,2%) rất hứng thú và sẵn sàng tham gia. Đồng thời, đa số GV (62,5%) và đa số HS (77,6%) đều cho rằng
việc giao cho HS tự chế tạo và tiến hành các TN đơn giản sẽ góp phần phát triển NL GQVĐ của HS.
1.4.6. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục
Bảng 1.6. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng NL GQVĐ của HS và tình hình sử dụng thiết bị TN trong
DH chương “Chất khí” còn hạn chế và biện pháp khắc phục tương ứng
Thực trạng/tình hình Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1. Thực
trạng các
NL thành
tố của NL
GQVĐ
của HS
(đầu vào)
còn hạn
chế
Phân tích tình
huống, phát hiện
VĐ và phát biểu
VĐ
– GV chưa tạo ra được nhiều tình
huống CVĐ hay VĐ đưa ra không gần
gũi với HS.
– Khả năng phân tích, suy luận và sử
dụng ngôn ngữ khoa học của đa số HS
còn nhiều hạn chế nên khó có thể tự
mình phân tích tình huống, phát hiện
và phát biểu VĐ.
– Đa số HS còn thụ động, ít tham gia
trao đổi, thảo luận khi làm việc nhóm.
– GV cần tạo ra được nhiều tình
huống CVĐ và các VĐ đưa ra
phải gần gũi với HS, có thể
quan sát được để HS rèn luyện
khả năng phân tích, suy luận
của mình.
– Tăng cường tổ chức hoạt động
nhóm để HS nâng cao khả năng
sử dụng ngôn ngữ và phát huy
tính tích cực, chủ động của HS.
Đề xuất và lựa
chọn giải pháp
GQVĐ
– Kiến thức của đa số HS còn hạn chế
nên khó có thể tự mình đề xuất, lựa
chọn giải pháp phù hợp.
– Đa số HS cũng chưa tích cực, chủ
động trong việc suy nghĩ đề xuất giải
pháp.
– Yêu cầu HS tìm hiểu các
thông tin, kiến thức liên quan
đến VĐ trước khi đến lớp.
– Đưa ra nhiều gợi ý với các
mức độ khác nhau, phù hợp với
nhiều đối tượng HS.
Lập kế hoạch và
thực hiện giải
pháp
– Đa số HS đã quen với cách học thụ
động, nghe giảng và chép bài. GV rất
ít khi yêu cầu HS phải lập kế hoạch và
– Đầu tiên GV cần định hướng,
giúp đỡ để HS lập được kế
hoạch và thực hiện được kế
13
thực hiện giải pháp. Do đó, kĩ năng lập
kế hoạch, kĩ năng thực hiện kế hoạch
của HS còn hạn chế vì chưa được khai
thác nhiều.
hoạch. Sau nhiều lần được rèn
luyện, HS sẽ quen dần, lúc đó
HS sẽ tự lập kế hoạch và thực
hiện giải pháp.
Đánh giá, hoàn
thiện quá trình
GQVĐ và đưa
ra khả năng áp
dụng kết quả thu
được
– Đa số HS đã quen với việc GV đưa
ra nhận xét và đánh giá các em. Do đó,
kĩ năng tự đánh giá, tự hoàn thiện của
HS còn hạn chế vì chưa được thực hiện
thường xuyên. Ngoài ra, đa số HS
cũng chưa ý thức được tầm quan trọng
của việc tự đánh giá nên thực hiện
đánh giá một cách qua loa, hời hợt
– Đầu tiên GV cần định hướng,
giúp đỡ để HS tự đánh giá và
hoàn thiện quá trình GQVĐ của
bản thân. Sau nhiều lần được
rèn luyện, HS sẽ quen dần, kĩ
năng tự đánh giá và hoàn thiện
giải pháp của HS sẽ được nâng
cao.
2. Tình hình sử dụng các
thiết bị TN trong dạy học
chương “Chất khí” còn hạn
chế
– Thiết bị TN không đồng bộ, đồng
thời vì không được bảo quản tốt nên
chất lượng không được đảm bảo, độ
chính xác chưa cao.
– Các thiết bị TN được trang cấp chỉ
đáp ứng một phần nhu cầu của việc tổ
chức DH các kiến thức của chương
“Chất khí”, đặc biệt, không có bộ TN
kiểm chứng định luật Gay Luy-xác.
– Nhà trường chỉ có một phòng thực
hành TN nhưng phải chia sẽ cho nhiều
tiết học của nhiều lớp khác nhau, dẫn
đến việc nếu các lớp trùng tiết thì phải
nhường nhau và đảo tiết học.
– GV cần khai thác, xây dựng
và sử dụng các TN tự chế tạo,
từ các nguyên vật liệu đơn giản,
dễ kiếm trong đời sống hằng
ngày vào tổ chức DH các kiến
thức của chương “Chất khí”.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương này, chúng tôi đã thực hiện được các công việc sau:
– Nghiên cứu lí luận về NL GQVĐ của HS trong DHVL.
– Nghiên cứu cơ sở lí luận về TNTT trong DHVL.
– Nghiên cứu các khả năng sử dụng TNTT trong DHVL và xây dựng quy trình tổ chức DHVL với sự
hỗ trợ của TNTT nhằm phát triển NL GQVĐ của HS.
– Khảo sát thực trạng NL GQVĐ của HS và tình hình DH chương “Chất khí” – Vật lí 10 ở trường
THPT Nguyễn Văn Cừ, tỉnh Quảng Nam. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên và đề xuất các biện
pháp khắc phục.
Trên cơ sở đó, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu và vận dụng vào thiết kế tiến trình DH của một số bài học
cụ thể trong chương “Chất khí” – Vật lí 10 với mục đích nhằm phát triển NL GQVĐ của HS.