Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tổ chức dạy học các kiến thức chương “chất rắn và chất lỏng. sự chuyển thể" vật lý 10 nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh”
PREMIUM
Số trang
158
Kích thước
6.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1983

Tổ chức dạy học các kiến thức chương “chất rắn và chất lỏng. sự chuyển thể" vật lý 10 nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh”

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM



TRẦN THỊ ÁI TRINH

TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC KIẾN THỨC CHƯƠNG

"CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG. SỰ CHUYỂN THỂ"

VẬT LÍ 10 NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA

HỌC SINH

Ngành: Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí

Mã số: 8.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHOA HỌC GIÁO DỤC

Đà Nẵng – Năm 2018

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Tưởng Duy Hải

Phản biện 1:

TS Nguyễn Thanh Hải

Phản biện 2:

TS. Nguyễn Thanh Nga

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư

phạm vào ngày 23 tháng 12 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN

Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Khung năng lực thế kỷ 21 với sự tham gia của hàng ngàn

chuyên gia giáo dục, giáo viên và lãnh đạo các doanh nghiệp trên thế

giới đã xác định các năng lực mà học sinh cần để thành công trong

công việc và cuộc sống chính là tập trung vào sáng tạo, phản biện,

giao tiếp và cộng tác [36].

Nhiều nước trên thế giới nhìn ra tầm quan trọng của việc phát

triển năng lực sáng tạo từ rất sớm. Tuy nhiên, đến khoảng thế kỉ XX

cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành khoa học thì lĩnh vực

sáng tạo càng được quan tâm nghiên cứu. Việc bồi dưỡng năng lực

sáng tạo có ý nghĩa quốc gia. Rõ ràng có thể thấy rằng, năng lực sáng

tạo là yếu tố cần thiết và quan trọng, giúp mỗi chúng ta có khả năng

thích nghi với thế giới ngày một thay đổi. Năng lực sáng tạo là năng

lực quan trọng nhất để mỗi người chuẩn bị cho cuộc sống của mình

và phát triển bản thân.

Nhà tâm lý học người Mỹ Calvin Walker Taylor đã có một số

tác phẩm đề cập đến vai trò của sự sáng tạo như “Sáng tạo: tiến bộ và

tiềm năng”, “Mở rộng những chân trời trong sự sáng tạo”. “Hoạt

động sáng tạo có ảnh hưởng to lớn không chỉ đến sự tiến bộ khoa

học, mà còn đến toàn bộ xã hội nói chung, và dân tộc nào biết nhận

ra được những nhân cách sáng tạo một cách tốt nhất, biết phát triển

họ và biết tạo ra được một cách tốt nhất cho họ những điều kiện

thuận lợi nhất, thì dân tộc đó sẽ có được những ưu thế lớn lao” [27].

Ở Việt Nam, Luật giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005,

điều 28.2 có đoạn: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy

tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với

đặc điểm của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện

kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,

đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [14].

2

Nghị quyết 29 - NQ/ TW ngày 4/11/2013 có đoạn “Tiếp tục

đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát

huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng

của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ

máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học,

tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát

triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình

thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên

cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy và học” [7].

Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã công bố mục tiêu

giáo dục học sinh

phổ thông để rèn luyện tốt 5 phẩm chất và 10 năng lực.

Chương trình các môn học và sách giáo khoa, phương pháp giảng

dạy khi triển khai đều hướng tới mục tiêu này. 5 phẩm chất chủ yếu

đó là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Chương

trình cũng hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực

chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình

thành, phát triển gồm năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và

hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo. Như vậy,

một lần nữa lại nhấn mạnh tầm quan trọng của năng lực sáng tạo

trong giáo dục học sinh [1].

Có thể khẳng định rằng, sự sáng tạo giúp con người đưa xã hội

phát triển lên những tầm cao mới. Và từ đó, hoạt động sáng tạo cũng

như bồi dưỡng năng lực sáng tạo được quan tâm hơn bao giờ hết

trong quá trình giáo dục học sinh ở nhà trường.

Như vậy, sáng tạo nói chung cũng như năng lực sáng tạo

đang dần dần được được cả thế giới quan tâm nghiên cứu. Việc đổi

mới giáo dục theo hướng bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh là

việc làm hết sức cần thiết, bởi muốn xã hội phát triển không thể sử

dụng các giải pháp truyền thống mà phải sáng tạo khi giải quyết các

3

vấn đề.

Chương trình vật lý 10 gồm hai phần cơ học và nhiệt học.

Trong đó chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” ở phần

nhiệt học có nhiều nội dung gắn liền với thực tiễn cuộc sống. Những

nội dung trong chương này phù hợp để có thể thiết kế các tiến trình

dạy học vừa có thể xây dựng được kiến thức, vừa có thể bồi dưỡng

được năng lực sáng tạo của học sinh.

Với những lí do trên, tôi chọn đề tài “Tổ chức dạy học các

kiến thức chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể" Vật lí

10 nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh” làm đề tài

luận văn thạc sĩ.

2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Trên thế giới, những công trình nghiên cứu về sáng tạo đã có

từ năm 1950. Một trong những nhà nghiên cứu về sáng tạo đầu tiên

có thể kể đến nhà tâm lý học Mỹ Joy Paul Guilford, ông đã nhấn

mạnh vai trò quan trọng của năng lực sáng tạo trong các ngành công

nghiệp, khoa học, nghệ thuật và giáo dục [30]. G.S. Klostul và N.A.

Mensinxkaia ở Liên Xô cũng đã phân tích về tầm quan trọng của hoạt

động sáng tạo và mối quan hệ giữa hoạt động sáng tạo với quá trình

tiếp thu tri thức [13]. Có thể kể đến một số tác giả khác đã nghiên

cứu về tư duy sáng tạo như Jonh E.Penick với cuốn “Phát triển khả

năng sáng tạo trong lớp học”, hoặc cuốn “Nghiên cứu về khả năng

sáng tạo của học sinh” của hai tác giả Reid J. và King F., hay tác giả

Torrance với ấn phẩm “Giáo dục và tiềm năng sáng tạo” …Ở Việt

Nam thì cũng đã có một số công trình nghiên cứu về sáng tạo như

“Rèn luyện khả năng sáng tạo toán học ở nhà trường phổ thông”

(Hoàng Chúng, 1964), “Khơi dây tiềm năng sáng tạo” (Nguyễn Cảnh

Toàn, 2004). Hay gần hơn, trong bộ môn Vật lý có công trình “Xây

dựng và sử dụng hệ thống bài tập sáng tạo phần cơ học lớp 10 THPT

dựa trên một số nguyên tắc của Triz nhằm bồi dưỡng tư duy sáng tạo

cho học sinh” của tác giả Huỳnh Ngọc Nguyên. Bài giảng về sáng tạo

4

“Tâm lý học sáng tạo” của tác giả Nguyễn Huy Tú cũng là một công

trình nghiên cứu về sáng tạo tiêu biểu.

Có thể thấy rằng, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có khá

nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực sáng tạo. Tuy nhiên, những

nghiên cứu về sáng tạo trong dạy học nói chung và dạy học Vật lý

nói riêng chưa nhiều. Vì vậy, những công trình nghiên cứu về lĩnh

vực sáng tạo vẫn có những ảnh hưởng nhất định và cần thiết đối với

nền giáo dục hiện nay.

Riêng đối với phần kiến thức “Chất rắn và chất lỏng. Sự

chuyển thể” trong chương trình SGK vật lý 10, đây là một nội dung

khá hay, có nhiều ứng dụng trong khoa học, trong sản xuất và thực

tiễn cuộc sống. Cũng đã có một số đề tài khoa học nghiên cứu về vấn

đề này, có thể kể đến như:

“Nguyễn Thị Phương Dung (2009), Tổ chức dạy học dự án

một số kiến thức chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”

SGK Vật lí 10 cơ bản, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học

Sư phạm Hà Nội”.

“Nguyễn Diệu Linh (2004), Soạn thảo hệ thống bài tập thí

nghiệm và bài tập đồ thị nhằm ôn tập, củng cố và kiểm tra – đánh giá

kiến thức học sinh khi học phần “Sự chuyển trạng thái” ở lớp 10

THPT thí điểm, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư

phạm Hà Nội”.

“Đồng Thị Hoa (2007), Vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy

học một số kiến thức về “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” nhằm

nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh các trường

PTDTNT, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm

Thái Nguyên”.

Tuy nhiên, rất ít đề tài quan tâm nghiên cứu việc tổ chức dạy

học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” theo hướng bồi

dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh nên chúng tôi quyết định thực

hiện đề tài này.

5

3. Mục tiêu của đề tài

Xây dựng tiến trình dạy học và tổ chức dạy học các kiến thức

chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lý 10 nhằm bồi

dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh

4. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được tiến trình dạy học các kiến thức chương

“Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” vật lý 10 theo định hướng

phát triển năng lực sáng tạo của học sinh và tổ chức thực hiện dạy

học theo tiến trình đã xây dựng thì có thể bồi dưỡng được năng lực

sáng tạo cho học sinh.

5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu:

- Tiến trình dạy học phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh

- Dạy học các kiến thức chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự

chuyển thể” nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh

5.2. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài tập trung vào nghiên cứu:

- Cơ sở lí luận về năng lực sáng tạo và các biện pháp phát triển

năng lực sáng tạo của học sinh THPT.

- Tổ chức dạy học kiến thức chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự

chuyển thể” vật lý 10.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở lí luận về năng lực sáng tạo, đánh giá năng

lực sáng tạo.

- Thực trạng phát triển năng lực sáng tạo trong dạy học vật lý

THPT.

- Đề xuất biện pháp nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học

sinh THPT khi dạy chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”

Vật lý 10.

- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài,

kiểm định giả thuyết nghiên cứu và làm cơ sở điều chỉnh tiến trình và

6

đề xuất tổ chức.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Phân tích các nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, luận

văn, công trình nghiên cứu …), sau đó tổng hợp, hệ thống hóa để xây

dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

+ Điều tra thực tiễn, phân tích quá trình phát triển năng lực

sáng tạo trong dạy học vật lý THPT.

+ Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm có đối chứng

ở một số lớp của trường PTDTNT Tỉnh Quảng Nam, thu thập thông

tin, kiểm chứng các giả thuyết, nhận định tính khả thi và hiệu quả của

biện pháp đã đề xuất.

+ Các phương pháp hỗ trợ khác:

- Quan sát sư phạm: quan sát các hoạt động của GV và HS

trong quá trình dạy và học;

- Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục: nghiên cứu

hoạt động dạy và học của GV và HS, tinh thần, thái độ học tập của

học sinh để góp phần đưa ra những đánh giá về việc dạy học bồi

dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh THPT

7.3. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng các phép thống kê toán học để xử lý số liệu thu thập

được từ điều tra khảo sát và thực nghiệm sư phạm, xác định quy luật

thống kê của tập hợp số liệu.

8. Đóng góp của đề tài

8.1. Về lý luận

Hệ thống cơ sở lý luận về năng lực sáng tạo và bồi dưỡng năng

lực sáng tạo. Trong đó gồm có: hệ thống hóa các khái niệm về sự

sáng tạo, năng lực sáng tạo, đánh giá sự phát triển năng lực sáng tạo,

làm rõ các vấn đề liên quan đến dạy học bồi dưỡng năng lực sáng tạo

và tiến trình tổ chức dạy học phát triển năng lực sáng tạo cho học

7

sinh.

8.2. Về thực tiễn

+ Thực trạng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trong

dạy học vật lý.

+Tài liệu tham khảo về tiến trình tổ chức dạy học nhằm bồi

dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục cấu trúc

luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo

cho học sinh THPT.

Chương 2: Thiết kế tiến trình dạy học chương “Chất rắn và

chất lỏng.Sự chuyển thể” vật lý 10 nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo

của học sinh.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THPT

1.1. Các vấn đề chung về năng lực sáng tạo

1.1.1. Định nghĩa sáng tạo

Sáng tạo: nghĩa là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không

bị gò bó phụ thuộc vào cái đã có sẵn. [5]

Những biểu hiện của sự sáng tạo là: biết nhìn nhận một sự vật

theo một khía cạnh mới, nhìn nhận một sự kiện mới dưới nhiều góc

độ khác nhau; biết đặt ra những giả thiết khi phải lí giải một hiện

tượng, biết đề xuất những giải pháp khác nhau khi xử lí một tình

8

huống; không hoàn toàn bằng lòng với giải pháp đã có; không suy

nghĩ cứng nhắc theo những gì đã có; không máy móc áp dụng những

quy tắc, phương pháp đã biết vào những tình huống mới. [14]

1.1.2. Các vấn đề về năng lực sáng tạo

1.1.2.1. Khái niệm năng lực

1.1.2.2. Năng lực sáng tạo

1.1.2.3. Các thành phần cơ bản trong năng lực sáng tạo

1.1.2.4. Những biểu hiện của năng lực sáng tạo

1.2. Biện pháp dạy học bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho

học sinh THPT

1.3. Tổ chức dạy học bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học

sinh

1.3.1. Tiến trình dạy học bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho

học sinh

Sau thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, chúng tôi đề xuất tiến

trình dạy học bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh như sau:

Bảng 1.1. Tiến trình dạy học bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học

sinh

Hoạt động Nội dung Mục tiêu

Hoạt động 1:

Đề xuất ý

tưởng

Trước các nhiệm vụ, tình huống,

sự vật hiện tượng, HS đưa ra các

cách làm, các giải pháp mới mẻ,

độc đáo, phù hợp thực tiễn và có

thể thực hiện được

Tạo động cơ nhận

thức, kích thích HS

tư duy

Hoạt động 2:

Học sinh huy

động kiến

thức đã có,

xây dựng và

hình thành

kiến thức

Sau khi đề ra các giải pháp, các

phương án, HS cần phải huy

động lại vốn kiến thức đã có, cần

thiết để giải quyết vấn đề. Qua

đó HS tự xây dựng kiến thức

mới

Từ vốn kiến thức

đã có, bằng các

cách khác nhau học

sinh xây dựng, hình

thành nên kiến thức

mới

9

mới.

Hoạt động 3:

Tạo ra sản

phẩm

Vận dụng các kiến thức đã có

hoặc các kiến thức mới được xây

dựng, các nhóm học sinh chế tạo

các sản phẩm tương ứng với nội

dụng bài học

Quá trình tạo ra sản

phẩm đòi hỏi HS

phải suy nghĩ, lựa

chọn vật liệu, cách

bố trí, lắp ghép,

tiến hành sao cho

đạt hiệu quả học

tập cao nhất. Năng

lực sáng tạo được

phát huy.

Hoạt động 4:

Đánh giá sản

phẩm (Trình

bày, báo cáo)

Sau khi chế tạo ra sản phẩm, các

nhóm HS cử đại diện, trình bày

về sản phẩm của mình.

Thể hiện được nội

dung, kiến thức liên

quan của bài học.

Trình bày sáng tạo,

độc đáo, dễ hiểu.

1.3.2. Tổ chức dạy học bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho

học sinh THPT

- GV thiết kế các tình huống học tập, các nhiệm vụ học tập cho

học sinh

- Chia lớp thành các nhóm nhỏ để thúc đẩy sự hợp tác của HS

- Luân phiên vai trò của các thành viên trong nhóm

- GV sắp xếp lại không gian lớp học

- GV tổ chức, điều khiển, cố vấn, giúp đỡ HS trong quá trình

học tập

1.3.3. Sơ lược về dạy học theo nhóm

1.3.4. Một số mô hình dạy học theo quan điểm bồi dưỡng

năng lực sáng tạo

1.3.4.1. Mô hình dạy học trên cơ sở vấn đề

1.3.4.2. Mô hình dạy học theo góc

1.3.4.3. Mô hình dạy học theo dự án

1.4. Đánh giá sự phát triển năng lực sáng tạo

10

Đánh giá kết quả học tập của học sinh là việc làm thường

xuyên của giáo viên . Để kiểm tra, đánh giá năng lực sáng tạo của

HS, GV cần dựa vào những biểu hiện của năng lực sáng tạo. Các

phương pháp cụ thể như sau:

+ Sử dụng phối hợp các phương pháp kiểm tra, đánh giá khác

nhau như viết, vấn đáp, trắc nghiệm khách quan, tự luận, thí

nghiệm,…

+ Sử dụng các câu hỏi đòi hỏi HS phải suy luận, bài tập có yêu

cầu tổng hợp, khái quát hóa, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn.

+ Chú ý kiểm tra tính linh hoạt, tháo vát trong thực hành, thí

nghiệm (thí nghiệm vật lý, sử dụng các phương tiện trực quan).

+ Tăng cường sử dụng các bài tập nhận thức, các câu hỏi mở

(bài tập sáng tạo) và tìm ra cách giải ngắn nhất, hay nhất.

+ Đánh giá cao những biểu hiện sáng tạo dù nhỏ.

1.5. Điều tra thực trạng phát triển năng lực sáng tạo cho

học sinh trong dạy học Vật lý ở một số trường trung học phổ

thông ở Quảng Nam hiện nay

Tiểu kết chương 1

Trong chương này chúng tôi đã tập trung nghiên cứu và làm

rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về tổ chức dạy học bồi dưỡng năng lực

sáng tạo của HS THPT. Cụ thể:

Chúng tôi đã trình bày được khái niệm năng lực sáng tạo, các

biểu hiện của năng lực sáng tạo, các thành phần cơ bản của năng lực

sáng tạo, các biện pháp dạy học bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học

sinh THPT, cách đánh giá năng lực sáng tạo của HS ở trường THPT.

Bên cạnh đó, chúng tôi cũng nghiên cứu về thực trạng dạy

học vật lý ở các trường THPT để có thêm cơ sở xây dựng luận văn

11

tốt hơn.

Những kết quả nghiên cứu, bổ sung cơ sở lí luận về dạy học

theo nhóm làm nền tảng cho việc vận dụng vào dạy học chương

“Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, góp phần nâng cao hứng thú

học tập, tạo điều kiện phát huy tính tích cực, bồi dưỡng năng lực sáng

tạo của HS THPT.

CHƯƠNG 2

THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG

“CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG. SỰ CHUYỂN THỂ”

VẬT LÝ 10 NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO

CỦA HỌC SINH

2.1. Nội dung kiến thức chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự

chuyển thể”

2.2. Phân tích kiến thức trong chương

2.2.1. Nhiệm vụ của chương

2.2.2. Sơ đồ các kiến thức của chương

Hình 2.1. Sơ đồ các kiến thức của chương

12

2.2.3. Chuẩn kiến thức kĩ năng

2.3. Nội dung các hoạt động dạy học của chương

2.3.1. Bài Chất rắn kết tinh. Chất rắn định hình

Tiến trình chung

Đề xuất ý tưởng

- HS nhận xét được sự giống nhau và khác nhau của các vật rắn

- Phân biệt được 2 loại chất rắn.

Huy động kiến thức cũ, hình thành kiến thức mới

Dựa vào những kiến thức đã có, vẽ mô hình phân tử các tinh thể

muối ăn, thạch anh, kim cương, than chì.

Tạo ra sản phẩm

- Chế tạo mô hình phân tử các tinh thể đã vẽ.

- Hoàn thành nội dung phiếu học tập 2.

- Vẽ sơ đồ tư duy phân loại chất rắn.

Trình bày sản phẩm

- Từ mô hình phân tử các tinh thể đã chế tạo, trình bày cấu trúc của

các tinh thể và nêu được định nghĩa cấu trúc tinh thể.

- Trình bày đươc đặc tính và ứng dụng của các chất rắn. Giải thích

được các tính chất vật lý của các chất rắn.

- Trình bày sơ đồ tư duy, thể hiện được ý tưởng và nội dung của sơ

đồ

2.3.2. Bài Sự nở vì nhiệt của vật rắn

Đề xuất ý tưởng

HS xem một đoạn video có liên quan đến hiện tượng nở vì nhiệt. Yêu

cầu HS giải thích

Huy động kiến thức cũ, hình thành kiến thức mới

Dựa vào những kiến thức về sự nở vì nhiệt của vật rắn đã học ở cấp

2, giải thích hiện tượng thực tế về sự nở vì nhiệt.

- Làm các thí nghiệm về sự nở dài, sự nở khối.

- Rút ra các nhận xét về sự nở dài, sự nở khối.

- Khảo sát định lượng sự nở vì nhiệt của các chất. Trình bày các kết

luận rút ra từ các thí nghiệm. Nêu công thức tính độ nở dài, độ nở

khối

13

Tạo ra sản phẩm

- Chế tạo đươc băng kép

Trình bày sản phẩm

- Trinh bày được cấu tạo của băng kép, Nêu hiện tượng xảy ra với

băng kép khi bị đốt nóng.

2.3.3 Bài Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng

Đề xuất ý tưởng

GV cung cấp cho các nhóm học sinh một số dụng cụ thí nghiệm. Các

nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm theo yêu cầu của GV. Nhận biết

sự tồn tại của lực căng bề mặt chất lỏng.

Huy động kiến thức cũ, hình thành kiến thức mới

Tiến hành các thí nghiệm đơn giản các hiện tượng bề mặt của chất

lỏng.

- Nêu nhận xét về các hiện tượng bề mặt của chất lỏng.

Tạo ra sản phẩm

Power point có các đoạn video, các hình ảnh về hiện tượng bề mặt

của chất lỏng trong thực tế.

Trình bày sản phẩm

- Đại diện các nhóm trình bày về sản phẩm của nhóm,

- Nêu rõ đó là hiện tượng gì. Giải thích

2.3.4. Bài Sự chuyển thể của các chất

Đề xuất ý tưởng

Kể tên và phân biệt được các thể của vật chất

Huy động kiến thức

Từ các kiến thức đã học ở THCS và liên hệ thực tế

- Cho ví dụ về các quá trình chuyển thể.

- Đề xuất phương án thí nghiệm khảo sát các quá trình chuyển thể

Tạo ra sản phẩm

- Tiến hành các thí nghiệm đã đề xuất ở hoạt động 2.

- Tiến hành đo nhiệt nóng chảy riêng của nước đá.

Báo cáo sản phẩm

- Nêu các đặc điểm của các quá trình chuyển thể

Nhận xét giá trị nhiệt nóng chảy riêng của nước đá vừa đo được.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!