Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tính nữ và nữ quyền trong dân ca Mông
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN PHƯƠNG HOA
TÍNH NỮ VÀ NỮ QUYỀN
TRONG DÂN CA MÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN
THÁI NGUYÊN - 2013
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN PHƯƠNG HOA
TÍNH NỮ VÀ NỮ QUYỀN
TRONG DÂN CA MÔNG
Chuyên ngành: VĂN HỌC VIỆT NAM
Mã số: 60220121
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN THỊ HUẾ
THÁI NGUYÊN - 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Phƣơng Hoa
1Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Thị Huế
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Ngữ văn, Khoa Sau đại học
- Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên cũng các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp
giảng dạy và góp ý cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin cảm ơn Trường Đại học Khoa học, Khoa Văn - Xã hội cùng bạn bè
đồng nghiệp, người thân trong gia đình đã thường xuyên động viên, khích lệ tôi trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp
quan tâm đến luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Phƣơng Hoa
2Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu ..............................................................................................3
3. Đối tƣợng nghiên cứu..........................................................................................7
4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................7
5. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................8
6. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................8
7. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................9
8. Bố cục luận văn....................................................................................................9
PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................................10
........................................................................................................................10
1.1. Một vài khái niệm...........................................................................................10
1.1.1. Vấn đề giới................................................................................................10
1.1.2. Tính nữ và nữ quyền .................................................................................13
1.2. Vấn đề giới, tính nữ và nữ quyền trong văn học dân gian Việt Nam........17
1.3. Đôi nét về dân ca Mông..................................................................................21
CHƢƠNG 2: TÍNH NỮ TRONG DÂN CA MÔNG ..............................................26
2.1. Tính nữ qua hình tƣợng ngƣời phụ nữ trong dân ca Mông.......................26
2.1.1. Ngoạ Mông .........................................................27
2.1.2. Phẩm chấ Mông ..........................................................37
2.1.3. Số phậ Mông.....................................................................47
2.2. Tính nữ qua một số biểu tƣợng trong dân ca Mông ...................................52
2.2.1. Biểu tượng cho vẻ đẹp của phụ nữ Mông - Các loài hoa..........................54
2.2.2. Biểu tượng cho phẩm chất của phụ nữ Mông - Cây lanh .........................57
3Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.2.3. Biểu tượng cho số phận của phụ nữ Mông - Con ngựa ............................60
CHƢƠNG 3: NỮ QUYỀN TRONG DÂN CA MÔNG ..........................................64
3.1. Quan niệm của xã hội đối với ngƣời phụ nữ trong dân ca Mông ..............64
3.1.1. Quan niệm của xã hội với người phụ nữ Mông trước hôn nhân...............65
3.1.2. Quan niệm của xã hội với người phụ nữ Mông trong hôn nhân...............68
3.2. Ý thức tự ngã của ngƣời phụ nữ trong dân ca Mông .................................74
Mông ............................75
3.2.2. Ý thức tự ngã của người phụ nữ Mông trong hôn nhân............................84
KẾT LUẬN.................................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................98
PHỤ LỤC..................................................................................................................103
4Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng khảo sát về bài dân ca xuất hiện hình ảnh diện mạo của người
phụ nữ Mông ............................................................................................. 103
Bảng 2.2. Bảng khảo sát về bài dân ca xuất hiện hình ảnh trang phục của phụ nữ
Mông ........................................................................................................ 111
Bảng 2.3. Bảng khảo sát một số biểu tượng tính nữ trong dân ca Mông ........ 117
5Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Thần thoại Hy Lạp đã kể rằng: “Thượng đế đã lấy vẻ đầy đặn của mặt
trăng, đường uốn cong của loài dây leo, dáng run rẩy của các loài cỏ hoa, nét mềm
mại của loài lau cói, màu rực rỡ của nhị hoa, điệu nhẹ nhàng của chiếc lá, cảm giác
tinh vi của vòi voi, cái nhìn đăm chiêu của mắt hươu, cái xúm xít của đàn ong, ánh
rực rỡ của mặt trời, nỗi xót xa của tầng mây, luồng biến động của cơn gió, tính nhút
nhát của con hươu rừng, sắc lộng lẫy của con chim công, hình nhuần nhuyễn của con
chim yểng, chất cứng rắn của ngọc kim cương, vị ngon ngọt của đường mật, khí lạnh
lẽo của băng tuyết, đức trung trinh của chim uyên ương, đem mọi thứ ấy hỗn hợp lại,
nặn thành người phụ nữ” [13]. Có thể khẳng định, người phụ nữ là tinh hoa của đất
trời và muôn loài, là nguồn cảm hứng mãnh liệt và dồi dào của văn học, đặc biệt ngay
từ buổi đầu hồng hoang của loài người với bước tiến đầu tiên là văn học dân gian.
Phụ nữ không chỉ xuất hiện mà đã trở thành đối tượng thẩm mĩ của văn chương ở mọi
giai đoạn và thời kỳ, mọi chế độ và giai cấp, chính yếu xuất phát từ cái đẹp, cái tinh
túy kể trên. Mỗi nền văn hóa dân gian, mỗi một thể loại văn học dân gian đều có
những nét đặc trưng riêng, hiển thị sinh động và cụ thể, làm nên nét khu biệt và độc
đáo cho hình tượng người phụ nữ trong cộng đồng các dân tộc. Sự ưu ái ấy tựu trung
xuất phát từ thời kỳ mẫu hệ và chế độ mẫu quyền đã tồn tại trong nhà nước nguyên
thủy, để thông qua đó thấy được vai trò và vị trí của người phụ nữ trong đời sống vật
chất cũng như tinh thần, trong gia đình cũng như xã hội.
1.2 Là một trong số nhiều dân dộc có lịch sử phát triển lâu đời trên đất
nước ta, có địa bàn sinh sống chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc, dân tộc
Mông sớm có bản sắc văn hóa riêng và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ. Vùng
văn hóa đa dạng và độc đáo dẫu không thể làm thành ranh giới như bản đồ hành
chính nhưng người dân bản địa vẫn làm nên sắc thái văn hóa đặc thù, không bị
hòa lẫn hay đồng hóa. Cùng với văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần đặc biệt là
văn học dân gian là thành tố quan trọng phản ánh, lưu dấu chân thực và đầy đủ
mọi mặt xã hội đồng bào. Người Thái có câu ngạn ngữ nói về sự khác biệt giữa
hai dân tộc:
6Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Xá ăn theo lửa
Thái ăn theo nước
Mông ăn theo sương mù
Người Mông treo mình trên những ngọn núi cao, quần tụ với sương mù và
mây trời bát ngát. Trải qua nhiều thăng trầm và biến cố lịch sử, địa bàn cư trú đã bồi
tụ nên những nét đặc biệt ảnh hưởng đến nhận thức, lối nghĩ, lối xử rất riêng,
mang đậm cá tính tộc người h vào văn học dân gian Mông
ca những mảng màu đa dạ . Dân ca Mông vô cùng phong phú và có
thể gọi là tinh hoa của văn học dân gian dân tộc Mông.
1.3 Khi đọc và cảm nhận dân ca Mông, chúng tôi bị hấp dẫn bởi nội dung
phong phú, phong tục tập quán truyền thống đa dạng sinh động
nghệ thuật biểu hiện mộc mạc mà đ triết lý sống sâu xa
ông. khi tiếp cận thể loại văn học dân gian truyền thống của đồng
bào Mông là ở hình tượng người phụ nữ.
những phẩm chất, vẻ đẹp, tính cách đáng
trân trọng số phận phần nhiều là đau thương và
chua chát. Bước qua những rụt rè, e thẹn ban đầu, người phụ nữ Mông trong dân ca
lấp lánh vẻ đẹp nguyên sơ đầy cuốn hút, một vẻ đẹp tiềm ẩn còn nhiều góc tối đang
chờ đợi được khám phá và đam mê.
1.4 Xã hội càng phát triển, con người và đặc biệt là người phụ nữ càng ý thức
được rõ rệt vai trò, vị trí cũng như quyền lợi của mình trong xã hội mà đặc biệt là trước
phái mạnh. Phong trào đấu tranh đòi quyền tự do, bình đẳng cho người phụ nữ luôn là
cuộc đấu tranh dai dẳng và lâu dài, đòi hỏi sự kiên định cũng như quyết tâm của toàn xã
hội. Đặc biệt, người phụ nữ Mông - sinh ra và lớn lên trong một xã hội còn nhiều tập tục
cổ hủ lạc hậu, đè nén và áp bức quyền sống, quyền được tự .
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề Tính nữ và nữ
quyền trong dân ca Mông để tiếp cận và nghiên cứu làm rõ hình tượng
người phụ nữ Mông, từ đó thấy được một cách toàn bộ đời sống vật chất
7Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
và tinh thần, số phận và mối quan hệ của họ với xã hội ông. hát
hiện và tôn vinh ý thức tự tôn, tự hào và khả năng vượt thoát của người phụ nữ Mông
trước hiện thực .
2. Lịch sử nghiên cứu
Sự thành công hay thất bại của một đề tài không chỉ phụ thuộc ở chất lượng
mà việc nắm được lịch sử nghiên cứu của vấn đề có ý nghĩa sống còn. Trước tình
hình nghiên cứu văn học dân gian đặc biệt là văn học dân gian các dân tộc thiểu số
đang rất sôi động, nhận được nhiều sự quan tâm ưu ái của các nhà nghiên cứu khiến
cho việc lựa chọn bị hạn chế và thu hẹp hơn. Vì vậy, để khẳng định hướng đi của đề
tài là mới mẻ, riêng rẽ chưa trùng lặp là việc làm vô cùng quan trọng.
2.1. Lịch sử nghiên cứu dân ca Mông
Đã có không ít các bài nghiên cứu, tìm hiểu về dân ca Mông, tôi xin được
điểm qua những công trình, bài viết có liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
Đầu tiên phải kể tới bài viết Tiếng hát làm dâu, tiếng hát đau thương, tiếng hát
căm hờn ngàn đời của phụ nữ Mèo [9] của tác giả Tô Hoài, tác phẩm đã phân tích
khái quát một số nội dung cùng các vấn đề văn hóa, tâm lý của đồng bào. Trong bài
viết, tác giả lưu ý tới phân tích nội dung, vấn đề dịch thuật, truyền thống văn hoá và
tâm lý của người Mông.
Lời giới thiệu của nhà sưu tầm Doãn Thanh trong Dân ca Mèo [35] đã bước
đầu phân loại, đề cập tới nội dung và khẳng định giá trị của dân ca Mông. Sau đó,
trong tập Dân ca Mông [37] được chỉnh lý, bổ sung và sửa đổi năm 1984, Chế Lan
Viên viết lời tựa có tiêu đề Tâm hồn và tiếng hát Mông đã một lần nữa khẳng định rõ
hơn giá trị nội dung và nghệ thuật của dân ca Mông. Dân ca Mông không chỉ là tiếng
hát mà còn chất chứa tâm tư, tình cảm và hồn dân tộc, làm phong phú và đa dạng cho
kho tàng văn học dân gian nước nhà.
Tiến sĩ Trần Hữu Sơn với bài viết Giải mã lễ hội Gầu tào của người H’Mông
[70] từng đánh giá về dân ca Mông: “Dân ca dân gian Mông có sức truyền cảm mạnh
mẽ và được đồng bào yêu thích, vì ở đó, những tư tưởng, tình cảm và nguyện vọng
của con người được thể hiện qua lời ca với những hình ảnh, sự vật, hiện tượng quen
thuộc với đời sống hàng ngày”.
8Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Th.S Hoàng Thị Thủy Nét đặc sắc trong dân ca nghi lễ cúng ma
dân tộc H’Mông [42] đã khẳng định: “Dân tộc H’Mông là một dân tộc trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam có nền văn hoá, văn học dân gian đặc sắc và phong phú.
Đặc biệt dân ca nghi lễ cúng ma H’Mông là tài sản văn hoá phi vật thể quý báu, mang
đậm bản sắc dân tộc. Nó phản ánh nhiều mặt đời sống tín ngưỡng, phong tục tập quán,
tư tưởng, tình cảm, tâm hồn dân tộc H’Mông”. Giá trị của tiểu loại dân ca
Mông được khẳng định và trong
khác như Luận văn Khảo sát dân ca nghi lễ cúng ma dân tộc Mông [41], Luận án Dân
ca nghi lễ dân tộc Mông (khảo sát phần lời ca) [44], bài viết Quan niệm về vũ trụ và sự
sống - cái chết trong dân ca nghi lễ cúng ma của người H’mông [43].
PGS. TS. Phạm Thu Yến đã ti cận dân ca ở góc độ kết cấu trong bài viết
Đặc điểm kết cấu dân ca H’mông [56]. Bằ khảo sát và so sánh, tác giả đã có
những đánh giá về kết cấu văn bản của dân ca Mông, thấy được nét tương
đồng và dị biệt, có giá trị phương pháp luận cho vi nghiên cứu dân ca
Mông.
Trong Luận văn thạc sĩ Lễ hội Gầu tào và dân ca giao duyên dân tộc Mông
[46], cũng như trong bài viết Bước đầu giải mã một số biểu tượng trong lễ hội Gầu
tào và dân ca Mông [47] Bùi Xuân Tiệp đã tiếp cận dân ca ở góc độ tiểu loại
và lưu tâm tới biểu tượng, môi trường diễn xướng của dân ca
Mông.
một số công trình nghiên cứu có đề cập tới dân ca Mông như:
- Văn hoá dân tộc H’Mông Hà Giang [29] do Trường Lưu, Hùng Đình Quý
chủ biên.
- Xây dựng đời sống văn hoá vùng cao [32] TS. Trần Hữu Sơn.
- Tang ca của người H’Mông ở Sapa [5] Giàng Seo Gà (Sách do Thuỵ Điển
tài trợ).
- Giải mã biểu tượng lanh trong dân ca dân tộc Mông (Luận văn thạc sĩ),
năm 2006 [22] của Th.S Đặng Thị Oanh.
- Tìm hiểu dân ca dân tộc Mông [25] Hoàng Việt Quân.
9Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
- “Phân tích tâm lý H’mông tộc từ dân ca”
3/2012 [45] Nguyễn Mạnh Tiến.
- Một số biểu tượng trong dân ca Mông từ góc độ văn hoá [20], đề tài
ờng Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên.
Có thể , dân ca Mông đã và đang nhận được rất nhiều sự quan tâm
từ các nhà nghiên cứu ,
nay. Nhiề tìm hiểu dân ca nhiều khác
nhau như: nội dung, nghệ thuật, hình thức diễn xướng, biểu tượng trong
dân ca…
dân ca Mông”.
2.2. Công trình nghiên cứu về người phụ nữ trong dân ca Mông
i Tiếng hát làm dâu, tiếng hát đau thương, tiếng hát
căm hờn ngàn đời của phụ nữ Mèo [9] củ . bước đầu đề
cập tới người phụ nữ trong dân ca Mông thông qua tiếng hát làm dâu, cảnh ngộ
của người phụ nữ những cay đắng, tủi hờn ngàn đời
Trong phần Lời giới thiệu Dân ca Mông [35], nhà sưu tầm Doãn Thanh
đã có một số nhận xét về Tiếng hát làm dâu và phụ nữ Mông: “Tiếng hát làm
dâu, tiếng Mèo gọi là Gầu ua nhéng (Gâux uô nhangs) diễn tả mọi nỗi khổ đau uất ức
của người phụ nữ trong xã hội cũ. Xã hội dân tộc Mèo ngày xưa cũng đầy rẫy những
bất công, địa vị người phụ nữ rất thấp kém. Những nạn tảo hôn, cưỡng hôn, những
cảnh làm dâu bị đầy đoạ như trâu ngựa. Suốt đời người phụ nữ bị buộc chết vào nhà
chồng. Người phụ nữ vô cùng đau khổ, hầu như không có quyền sống. Tình cảm họ bị
chà đạp, thể xác bị dập vùi, họ chỉ còn biết dùng lời hát mà kể lể, thở than cho cảnh
ngộ đau thương oan trái của mình. Họ cũng dùng lời hát để nguyền rủa cái chế độ
bất công khắt khe của xã hội cũ. Tiếng hát làm dâu thể hiện sự đấu tranh chống tập
tục và lễ giáo phong kiến của các nàng dâu Mèo trong xã hội cũ…” [34, tr. 12]. Bằng
vài nét phác thảo, Doãn Thanh đã cho người đọc những hiểu biết cơ bản về số phận
người phụ nữ Mông xưa qua dân ca. Cách họ phản kháng lại chế độ bằng “một nắm
10Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
là độc hoặc một sợi dây thừng”, nhưng vẫn le lói “lòng tin tưởng vào chân lý, thấy
được các nguyện vọng “táo bạo” muốn thoát khỏi mọi quan hệ xã hội hà khắc đương
thời của người phụ nữ Mèo”. Nhà sưu tầm còn khẳng định những phẩm chất đáng
quý của người phụ nữ như “ưa sự thuỷ chung, và khao khát được xây dựng gia đình
với người mình lựa chọn, mình yêu”.
Công trình Giải mã biểu tượng lanh trong dân ca dân tộc H’Mông [22] của
Th.S. Đặng Thị Oanh đã chạm tới vấn đề người phụ nữ thông qua biểu tượng lanh.
Trong đó, lanh được coi là biểu tượng cho tâm hồn, tính cách, số phận, vai trò và tầm
quan trọng của phụ nữ. Thông qua biểu tượng lanh, người phụ nữ được khắc hoạ khá
rõ nét với nhiều bình diện.
Công trình Một số biểu tượng trong dân ca Mông từ góc độ văn hoá [20]
Nguyên, nghiên cứu dân ca Mông qua hệ thống biểu tượng và tiêu biểu
là biểu tượng cây lanh, cây khèn và cây nêu. Trong đó, người phụ
nữ Mông được biểu hiện qua biểu tượng cây lanh: “Cây lanh với nhiều
dạng thức khác của nó đã miêu tả đầy đủ và chân thực nhiều phẩm chất cũng như
số phận của người phụ nữ H’Mông. Có lẽ bắt nguồn từ tính chất của cây lanh, gắn
bó mật thiết với cuộc sống của đồng bào mà đặc biệt là người phụ nữ - người trực
tiếp tác động lên cây lanh để tạo ra thành phẩm” [20, tr. 40].
Trong bài viết Vùng văn hóa Tây Bắc [55], GS.TS. Tô Ngọc Thanh đã có cái
nhìn toàn cảnh về văn hóa các dân tộc vùng Tây Bắc như Thái, Dao đỏ, Mông… Đặc
biệt, giáo sư đã nhận định: “Những nét chung của cả vùng không làm mất đi tính
riêng của văn h dân tộc. Thậm chí, cùng một cốt truyện, ở mỗi dân tộc vẫn có thể
tìm thấy cách riêng”. đã lấy dẫn chứng câu chuyện bi tình sử quen thuộc
“Một đôi trai gái yêu nhau. Vì lý do nào đó họ không lấy được nhau và cùng tự tử
chết” để thấy được tư duy, hành động khác nhau giữa người phụ nữ Thái và
Mông. Từ dẫn chứng trong truyện thơ Thái và dân ca Mông, GS.TS. Tô Ngọc
Thanh đã rút ra kết luận: “Liệu có thể gọi cái chết thứ nhất là “chết trữ tình, đầy chất
thơ” và cái chết thứ hai là “chết quyết liệt, đầy phẫn nộ” không? Và với hai “kiểu
cách chết”, liệu có cần nói thêm gì về tính riêng trong tâm hồn và nhân cách văn hóa
11Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn