Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tình hình thẩm định tài chính các dự án đầu tư tại Chi nhánh Đông Đô – Ngân hàng Đầu tư và Phát
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
P.Thẩm định & quản lý tín dụng Tổ điện toán P.Giao dịch 1 P.Tín dụng 1
Giám đốc
Phó Giám đốc 1
Phó Giám đốc 2
Tổ Kiểm tra kiểm toán nội bộ
P.Giao dịch 2
P.Tổ chức hành chính
P.Kế hoạch nguồn vốn
P.Tài chính Kế toán
Tổ ngân quỹ
P.Tín dụng 2
P.Giao dịch 3
P.Dịch vụ khách hàng
P.Thanh toán quốc tế
Biểu đồ: Tổng dư nợ tín dụng theo loại hình
246,0
402,3
43,4
277,4
1.109,6
329,1
-
200,0
400,0
600,0
800,0
1.000,0
1.200,0
2004
2005
2006
Tỷ đồng
Cho vay
quốc
doanh
Cho vay
ngoài quốc
doanh
Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn
Tiếp nhận hồ sơ
Chưa đủ điều kiện thẩm định
Kiểm tra sơ bộ hồ sơ
Nhận hồ sơ để thẩm định
Thẩm định
Chưa rõ
Chưa đạt yêu cầu
Kiểm tra. kiểm soát
Lập báo cáo thẩm định
Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định
Lưu hồ sơ/tài liệu
Đạt
Bổ sung, giải trình
T = 7 năm + *12 tháng = 7 năm 28 ngày
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế của nước ta đang có những chuyển biến rõ rệt, rất nhiều các
doanh nghiệp mới thành lập, mở rộng trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
Yếu tố đó làm xuất hiện một nhu cầu tất yếu về vốn. Vì lẽ đó, các ngân hàng
thương mại, tổ chức hoạt động tài chính đứng trước một thực tế khách quan là
có rất nhiều khách hàng đến yêu cầu được vay vốn. Trong đó cũng có những chi
nhành của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Các doanh nghiệp, nhà đầu tư hiện nay có rất nhiều ý tưởng sản xuất kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội. Và việc thể
hiện những ý tưởng đó là rất hợp lý, khách quan. Việc chuẩn bị dự án trước khi
tiến hành đầu tư đòi hỏi chủ đầu tư phải nghiên cứu, tìm hiểu kỹ và có những
phân tích tài chính hợp lý. Nó sẽ giúp cho nhà đầu tư có thể tưởng tượng, hình
dung ra diễn biến thực hiện của dự án trong tương lai.
Đi đôi với việc lập dự án của chủ đầu tư, đó chính là công tác thẩm định dự
án. Đặc biệt với các dự án lớn, đòi hỏi lượng vốn cao trong thời gian dài; thường
thì các doanh nghiệp sẽ tìm đến những nguồn vay khác nhau, trong đó các ngân
hàng chính là một trong những “chủ nợ” hợp lý nhất.
Trong các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
luôn có những chính sách tích cực nhất, luôn cho vay tín dụng với khối lượng
vốn lớn và thời gian khá dài. Do đó, ở các chi nhánh đều phải thẩm định rất
nhiều các dự án lớn, ở nhiều lĩnh vực nhằm lựa chọn những dự án khả thi nhất.
Chính vì thế em đã thực tập và lựa chọn đề tài “Tình hình thẩm định tài chính
các dự án đầu tư tại Chi nhánh Đông Đô – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam”.
Chuyên đề thực tập của em gồm hai chương:
ChươngI: Tình hình thẩm định tài chính các dự án đầu tư tại Chi nhánh
Đông Đô.
ChươngI: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại chi nhánh Đông Đô.
Nguyễn Đức Hoà - KT Đầu tư 45B GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
1
Chương I: TÌNH HÌNH THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
I. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam (viết tắt là BIDV) là một trong
bốn ngân hàng thương mại lớn nhất ở Việt Nam được hình thành sớm nhất và
lâu đời nhất, là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức hoạt động
theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Tính đến 31/12/ 2005, tổng tài sản của
BIDV đã đạt hơn 13.000 tỷ VND. Tổng số cán bộ công nhân viên của toàn hệ
thống đạt trên 900.000 người có kinh nghiệm, am hiểu công nghệ ngân hàng
hiện đại, tiên tiến đạt hiệu quả cao.
Cũng như tất cả các ngân hàng khác, đầy đủ các chức năng của một ngân
hàng thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền gửi, thanh
toán, tín dụng, bảo lãnh, giao dịch L/C, giao dịch chuyển tiền, dịch vụ chứng
khoán, dịch vụ bảo hiểm,… BIDV luôn khẳng định là ngân hàng chủ lực phục
vụ đầu tư phát triển, huy động vốn cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho các
thành phần kinh tế; là ngân hàng có nhiều kinh nghiệm về đầu tư các dự án trọng
điểm.
Trong giai đoạn hiện nay, Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam xác
định mục tiêu hoạt động là: Hiệu quả, an toàn, phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế. Trong quan hệ với khách hàng, Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt
Nam luôn nêu cao phương châm hành động “Hiệu quả kinh doanh của khách
hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV”, quan hệ giữa BIDV và bạn hàng là mối
quan hệ “hợp tác cùng phát triển”, cùng chia sẻ kinh nghiệm, khó khăn, cơ hội
kinh doanh với bạn hàng. Do đó, BIDV luôn lắng nghe, tiếp thu ý kiến từ khách
hàng để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, luôn tìm hiểu để thỏa mãn
những nhu cầu ngày một đa dạng của khách hàng, với cam kết “cung cấp những
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, tiện ích tốt nhất cho khách
hàng”.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, BIDV luôn làm tròn nhiệm
vụ được Đảng, nhà nước và nhân dân giao phó. Cùng với hệ thống ngân hàng
thương mại nhà nước, BIDV luôn là công cụ sắc bén, là lực lượng chủ lực trong
thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Trong hoạt động, BIDV luôn tuân thủ pháp
luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Ngoài ra, BIDV là
thành viên tích cực của cộng đồng, tham gia tích cực vào các chương trình xã
hội như là chương trình xóa đói giảm nghèo, khắc phục thiên tai, quĩ bảo trợ trẻ
em Việt Nam, chương trình kiên cố hóa trường học, quĩ khuyến học, quĩ ủng hộ
nạn nhân chất độc màu da cam,…
Khi mới thành lập, bộ máy tổ chức của ngân hàng mới chỉ có 8 chi nhánh
với trên 200 cán bộ, công nhân viên. Đến năm 1990 đã lên tới 45 chi nhánh với
hơn 2000 cán bộ, công nhân viên. Đến nay, một mô hình tổng công ty đã được
hình thành, theo 5 khối:
- Khối Ngân hàng thương mại nhà nước với 81 chi nhánh cấp 1, Chi nhánh
tại tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước.
- Khối công ty gồm 4 công ty độc lập: Công ty chứng khoán, Công ty cho
thuê tài chính 1, Công ty cho thuê tài chính 2, Công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản.
- Khối liên doanh gồm: Ngân hàng liên doanh VID-Public, Ngân hàng liên
doanh Lào-Việt, Công ty liên doanh bảo hiểm Việt - úc.
- Khối đơn vị sự nghiệp gồm: Trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm
đào tạo.
- Khối đầu tư.
Qua đó có thể thấy sự phát triển vượt bậc của hệ thống Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam. Nhất là trong điều kiện hiện nay khi mà có rất nhiều ngân
hàng cùng cạnh tranh nhau tồn tại và phát triển thì việc có những Ngân hàng lớn
mạnh đi đầu điều tiết hoạt động của hệ thống ngân hàng tài chính trong nước là
Nguyễn Đức Hoà - KT Đầu tư 45B GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
3
điều không thể thiếu. Điều đó sẽ tránh được những tiêu cực có thể xảy ra trong
hệ thống ngân hàng thương mại, chỉ chạy đua về doanh số, lợi nhuận mà không
quan tâm đến các hoạt động xã hội công cộng.
2. Chi nhánh Đông Đô
2.1. Cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh Đông Đô
Năm 2002, Phòng giao dịch 2 (14 Láng Hạ) được thành lập với mục tiêu
ban đầu là huy động vốn, các dịch vụ hầu như chưa hề tiếp cận. Sau hơn hai năm
thành lập đến nay chi nhánh đã bắt kịp với cơ chế thị trường. Trụ sở chính của
chi nhánh đặt tại đường Láng Hạ, cùng với 8 điểm giao dịch đặt trên toàn thành
phố rất thuận tiện để cung cấp các sản phẩm ngân hàng tới từng người dân.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị, ngay từ khi còn là Phòng giao dịch
2 đã được trung ương chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai chương
trình công nghệ hiện đại hóa đầu tiên, đây là chương trình có nhiều tiện ích trên
cả nước rất thuận tiện cho công tác thanh toán trên toàn quốc, chuyển tiền trong
nước và quốc tế.
Theo quyết định số 191/QĐ - HĐQT ngày 05/07/2004 của Hội đồng quản
trị Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam, ngày 31/07/2004 Chi nhánh Đông
Đô được thành lập từ Phòng Giao dịch 2 (14 Láng Hạ) bắt đầu hoạt động từ
31/07/2004. Đây là một trong những cơ sở tiên phong đi đầu trong hệ thống
Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam. Là một trong những cơ sở tiên phong
đi đầu trong hệ thống Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam chú trọng triển
khai nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, lấy phát triển dịch vụ và đem lại tiện ích cho
khách hàng làm nền tảng; hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa với quy
trình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến, theo đúng dự án hiện
đại hóa ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Việc thành lập chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô phù hợp
với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện
và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền thống phục
vụ đầu tư phát triển, đa dạng hóa khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả
an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm
nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, hội nhập
quốc tế.
Có được sự thành công như hiện nay phải kể đến sự lãnh đạo của Ban giám
đốc, cùng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong chi nhánh, với tuổi đời không quá 26.
Tuy kinh nghiệm còn thiếu, vừa làm vừa học, bước đầu gặp không ít khó khăn
trở ngại nhưng với sự cố gắng nỗ lực vượt bậc, cả chi nhánh đã cùng nhau nỗ
lực vượt qua.
Đến nay, chi nhánh Đông Đô đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Cơ
cấu tổ chức bộ máy được xây dựng theo mô hình hiện đại hóa ngân hàng, theo
hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi
nhánh.
Nguyễn Đức Hoà - KT Đầu tư 45B GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
5
Sơ đồ: Cơ cấu bộ máy của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô
Giám đốc chi nhánh trực tiếp điều hành hoạt động của Chi nhánh Ngân
hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô. Giúp việc cho Giám đốc trong việc điều
hành chi nhánh là 2 Phó giám đốc, hoạt động theo sự phân công ủy quyền của
Giám đốc chi nhánh theo quy định. Các phòng ban Chi nhánh Ngân hàng đầu tư
và Phát triển Đông Đô được tổ chức thành 3 khối hoạt động bao gồm: khối trực
tiếp kinh doanh, khối hỗ trợ kinh doanh và khối quản lý nội bộ.
Khối trực tiếp kinh doanh bao gồm các phòng sau:
+ Phòng Dịch vụ khách hàng
+ Phòng Tín dụng1,2
+ Phòng Thanh toán quốc tế
+ Tổ Ngân quỹ
+ Phòng Giao dịch 1, 2, 3
Khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm các phòng sau:
+ Phòng Kế hoạch nguồn vốn
+ Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng
+ Tổ Điện toán
Khối quản lý nội bộ
+ Phòng Tài chính- Kế toán
+ Phòng Tổ chức hành chính
+ Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ
• Phòng tín dụng 1,2
Hai phòng tín dụng có những chức năng và nhiệm vụ giống hệt nhau, đó là
trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng
pháp quy và các quy trình tín dụng (tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới
thiệu sản phẩm, phân tích thông tin; nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay
theo phân cấp ủy quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định cho vay, bảo
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lãnh; quản lý giải ngân, qyản lý, kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ
nợ, đủ lãi, đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi khách hàng.
Là đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh, xây dựng văn bản
hướng dẫn chính sách, phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với
điều kiện của chi nhánh, đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng, xếp
loại khách hàng, xác định tài sản đảm bảo nợ vay (tính pháp lý, định giá, tính
khả mại),…
Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng, bao gồm việc thiết lập, mở rộng, phát
triển hệ thống khách hàng, giới thiệu bán các sản phẩm tín dụng dịch vụ cho
khách hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách
hàng.
Tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề
khác có liên quan; phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các
quy định, quy trình tín dụng, dịch vụ của ngân hàng.
Quản lý (hoàn chỉnh, bổ sung, bảo quản, lưu trữ, khai thác...) hồ sơ tín dụng
theo quy định; tổng hợp, phân tích, quản lý (thu thập, lưu trữ, bảo mật, cung
cấp) thông tin và lập các báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi Phòng được
phân công theo quy định.
Phối hợp với các phòng khác theo qui trình tín dụng: tham gia ý kiến và
chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong qui trình tín dụng, quản lý rủi ro theo
chức năng, nhiệm vụ của phòng.
• Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng
Phòng thẩm định và quản lý tín dụng trực tiếp thực hiện công tác thẩm
định, tái thẩm định theo quy định của nhà nước và các quy trình nghiệp vụ liên
quan (quy trình thẩm đinh, cho vay và quan rlý tín dụng, bảo lãnh…) đối với các
dự án, khoản vay, bảo lãnh; đánh giá tài sản đảm bảo nợ (tính pháp lý, giá trị,
tính khả mại); có ý kiến độc lập về quyết định cấp tín dụng, phê duyệt khoản
vay, bảo lãnh cho khách hàng.
Nguyễn Đức Hoà - KT Đầu tư 45B GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
7
Đây là đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng
những văn bản hướng dẫn công tác thẩm định, xây dựng chương trình và các
giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định theo quy định,
quy trình của nhà nước và Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam về công tác
thẩm định.
Cán bộ thẩm định chịu trách nhiệm quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp,
lưu trữ, cung cấp) về kinh tế kỹ thuật, thị trường phục vụ công tác thẩm định đầu
tư, thẩm định tín dụng. Và trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín
dụng, quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh theo quy trình, quy định của Ngân
hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam, và của chi nhánh: xác định hạn mức tín
dụng, giới hạn tín dụng đối với khách hàng; xếp loại khách hàng; phân loại nợ
theo mức độ rủi ro tín dụng. Có ý kiến độc lập về khoản vay, tài trợ thương mại,
bảo lãnh, về đánh giá tài sản đảm bảo nợ. Quản lý danh mục đầu tư tín dụng của
chi nhánh, định kỳ giám sát và đánh giá toàn diện danh mục tín dụng, đánh giá
chất lượng tín dụng.
2.2. Hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh
Trong thời gian qua, Chi nhánh Đông Đô ngày một lớn mạnh về mọi mặt.
Các hoạt động kinh doanh được mở rộng và đạt hiệu quả cao hơn. Khách hàng
đến với Chi nhánh được phục vụ tận tình, chu đáo với rất nhiều loại hình dịch vụ
như là: dịch vụ tiền gửi và thanh toán, bảo lãnh, Giao dịch L/C xuất nhập khẩu,
chuyển tiền, dịch vụ chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm,... Nhưng trong đó, hoạt đô
tín dụng vẫn đóng vai trò chủ đạo, đem lại nguồn thu lớn cũng như mức tăng
trưởng cho toàn bộ Chi nhánh.
Dịch vụ tín dụng rất được quan tâm nhờ những nhu cầu không thể thiếu
của mọi đối tượng hiện nay. Đặc biệt là các doanh nghiệp cần vay vốn để thực
hiện các dự án sản xuất kinh doanh của mình.
Bảng 1: Tổng dư nợ tín dụng theo thời hạn và ngoại tệ
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %
8