Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời kỳ hậu khủng hoảng: Luận văn thạc sĩ kinh tế / Nguyễn Thị Thanh Huyền
PREMIUM
Số trang
97
Kích thước
1.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1566

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời kỳ hậu khủng hoảng: Luận văn thạc sĩ kinh tế / Nguyễn Thị Thanh Huyền

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP

NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM THỜI

KỲ HẬU KHỦNG HOẢNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính, Ngân hàng

Mã số: 60.31.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.,TS.ĐOÀN THANH HÀ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

LỜI CAM ĐOAN

i : Nguyễ hị ha h Huyề

i h g y h g ăm 1984

Hi g i: Ngân hàng Commonwealth

h i a h h a: XI ủa g i h Ng h g H h

Minh. h i 020111090093

am a ề i: Thu hút v ầu ực tiếp ớc ngoài vào Vi t Nam th i kỳ

hậu khủng hoảng.

uậ ă h i h ế huy g h i h ế i h h g h g –

6

uậ ă hự hi i g i h Ng h g H h i h

Ng i h ớ g h a h : PGS,.TS. ha h H

ề i y g h ghi u ủa i g i ế uả ghi u

h ập i g h g a h p ỳ i i u h a g

i u g y ỳ u , i u gu h g uậ ă h

h h gu g g mi h h

i i h hịu h hi m ề i am a a h ự ủa i

H g y h g 5 ăm

Ng i hự hi

Nguyễ hị ha h Huyề

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

FDI ầu ực tiếp ớc ngoài

WTO Tổ ch h ơ g m i thế giới

IMF Qu tiền t qu c tế

NICs ớc công nghi p mới

ODA Hỗ tr phát triển chính th c

TNCs Các công ty xuyên qu c gia

TRIMs h ơ g m i qu c tế

OECD Kh i tổ ch c h p tác và phát triển

UBND Ủy ban nhân dân

KCN–KCX Khu công nghi p – Khu chế xu t

GDP Tổng sản phẩm qu c n i

ASEAN Hi p h i các qu gia g Nam Á

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH

Hình 2.1: ơ c u trúc h th ng tài chính................................................................. 32

Bảng 2.1: Các hình th ầu ực tiếp ớc ngoài giai n 1988 – 2007 ............. 38

Bả g : ịa ph ơ g hu h FDI hiều nh giai n 1988 – 2007........................ 39

Bả g : ầu ực tiếp ớc ngoài theo ngành kinh tế giai n 1988 – 2007 ..... 41

Bảng 2.4: Quy mô v ầu ực tiếp giai n 2008 – 2012................................... 44

Bả g 5: ầu ực tiếp ớc ngoài theo ngành kinh tế giai n 2007 – 2008 ..... 48

Bả g 6: ầu ực tiếp ớc ngoài theo ngành kinh tế giai n 2009 – 2012 ..... 49

Bả g 7: ầu ực tiếp ớ g i he ịa ph ơ g.............................................. 52

( ũy ế các dự án còn hi u lự ến ngày 31/12/2012)

Bả g 8: ầu ực tiếp ớc ngoài theo hình th c................................................. 54

( ũy ế các dự án còn hi u lự ến ngày 31/12/2012)

Biểu : ầu ực tiếp ớ g i giai n 1988 – 2007................................ 36

Biểu 2.2: V ă g ý ủa i ầu hủ yếu giai n 1988 – 2007 ...... 42

Biểu 2.3: Tổng s v ầu ă g ý ủa 5 i ầu hủ yếu vào Vi t Nam

h ến hết 31/12/2012................................................................................................ 46

Biểu 4: h h h hu h FDI ừ ăm 988-2012 ............................................... 56

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Khủng hoảng kinh tế là m t hi ng không mới, khi khủng hoảng tài chính

toàn cầu diễn ra t i M vào cu i ăm 7 ha h h g a ỏa a g ớc trên

thế giới ng không nhỏ ến nền kinh tế thế giới và kéo theo h quả là sự ă g

ng chậm l i hầu hế ớc và Vi Nam ũ g h g g i l . Mặ ù ăm

2007 kinh tế Vi t Nam r t phát triể ầy l ua h g Vi t Nam v n chịu tác

ng của khủng hoảng mặc dù có chậm hơ ớc khác.

M t trong những yếu t chịu ng của khủng hoảng tài chính toàn cầu ầu

ực tiếp ớc ngoài, các dự ă g ý mới và thực hi n bị giảm m nh. Sự suy

giảm dòng v ầu ực tiếp ớc ngoài vào Vi t Nam sau khủng hoảng cho th y

m i g ầu ủa Vi am a g u ng c p nghiêm tr ng và kém s c hút với các

h ầu

Hơ hế nữa, hi u quả của vi c sử dụng ngu n v ầu ực tiếp ớc ngoài t i

Vi Nam h a a V hế, vi c tìm ra giải ph p hu h ầu ực tiếp ớc ngoài

vào Vi t Nam th i kỳ hậu khủng hoảng là v ề quan tr g ể m ra m t l i i h

nền kinh tế g giai n suy thoái hi n nay.

2. Mục đích nghiên cứu

ề tài tập trung nghiên c u thực tr g hu h ầu ực tiếp ớc ngoài t i Vi t

Nam th i kỳ hậu khủng hoả g h gi ng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu

ến vi c thu hút ngu n v n này nhằm trả l i câu hỏi “Những nhân t g ến

thu hút v ầu ực tiếp ớc ngoài vào Vi Nam?”

ơ ph h a a giải pháp khắc phục những h n chế còn t n t i

nhằm ẩy m nh thu hút ngu n v ầu ực tiếp ớc ngoài vào Vi t Nam ể phát

triển kinh tế

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu:

Nghiên c u những nhân t ả h h g ế ầu ực tiếp ớc ngoài t i Vi t

Nam h : h h h huế ơ h tầng, ngu n lự uy m ……

 Phạm vi nghiên cứu:

h h h hu h ầu ực tiếp ớc ngoài vào Vi Nam ớc và sau cu c

khủng hoảng tài chính tiền t 2007.

Do nền kinh tế Vi Nam a g hịu sự ả h h ng của nhiều nhân t khách quan

và chủ quan, bên trong và bên ngoài r t ph c t p u hay ổi khó dự

ng chính xác, vì vậy những giải ph p ề ra chủ yếu mang tính ch ị h h ớng

ịnh tính.

4. Kết cấu của luận văn

ề i: “ hu h v n ầu ực tiếp ớc ngoài vào Vi t Nam th i kỳ hậu

khủng hoả g”

Luậ ă g m h ơ g:

Ch ơ g : ơ lý luận về ầu ực tiếp ớc ngoài.

h ơ g : Thực tr g hu h ầu ực tiếp ớc ngoài vào Vi t Nam th i kỳ

hậu khủng hoảng.

h ơ g :Giải ph p hu h ầu ực tiếp ớc ngoài vào Vi t Nam th i kỳ

hậu khủng hoảng

1

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI

1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC

NGOÀI

1.1.1. Khái niệm

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI – Foreign Direct Investment) là hình thức

đầu tƣ mà chủ sở hữu vốn (thƣờng là doanh nghiệp) mang nguồn lực của mình sang

một quốc gia khác để thực hiện hoạt động đầu tƣ, trong đó chủ sở hữu vốn trực tiếp

tham gia vào quá trình đầu tƣ và chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tƣ.

Theo Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) thì: FDI xảy ra khi một nhà đầu tƣ

từ một nƣớc (nƣớc chủ đầu tƣ) có đƣợc một tài sản ở một nƣớc khác (nƣớc thu hút

đầu tƣ) cùng với quyền quản lý tài sản đó.

Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) lại có một định nghĩa khác về FDI: FDI là một

công cuộc đầu tƣ ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó ngƣời đầu tƣ trực tiếp (direct

investor) đạt đƣợc một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp

đầu tƣ trực tiếp (direct investment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở

hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới đƣợc công nhận là FDI.

Theo Luật đầu tƣ của Việt Nam năm 2005 thì “FDI là việc nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bằng bất kỳ tài sản nào để tiến hành

các hoạt động đầu tƣ theo quy định của pháp luật”, trong đó nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

đƣợc hiểu là tổ chức kinh tế, cá nhân nƣớc ngoài đầu tƣ vào Việt Nam.

Nhƣ vậy, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là hoạt động di chuyển vốn của các cá

nhân và tổ chức nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nƣớc ngoài và làm chủ toàn

bộ hay từng phần cơ sở đó.

1.1.2. Đặc điểm của thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

Xuất phát từ khái niệm, chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của thu hút đầu

tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ sau:

Một là, mức vốn đầu tƣ trực tiếp phải đạt mức tối thiểu quy định: Tỷ lệ vốn

của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong vốn pháp định của dự án phải đạt mức độ tối

2

thiểu tùy theo luật đầu tƣ của từng nƣớc quy định. Ví dụ : luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại

Việt Nam quy định chủ đầu tƣ nƣớc ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định

của dự án, ở Mỹ quy định là 10% và một số nƣớc khác là 20%.

Hai là, quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn của chủ

đầu tƣ trong vốn pháp định của dự án. Đối với doanh nghiệp liên doanh và hợp

đồng hợp tác kinh doanh thì quyền quản lý doanh nghiệp và quản lý đối tƣợng hợp

tác tùy thuộc vào mức vốn góp của các bên khi tham gia, còn đối với doanh nghiệp

100% vốn nƣớc ngoài thì ngƣời nƣớc ngoài (chủ đầu tƣ) toàn quyền quản lý doanh

nghiệp.

Trong thời gian đầu tƣ, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn gắn liền với chủ

đầu tƣ, thành viên hội đồng quản trị và việc điều hành, quản lý quá trình sản xuất

kinh doanh đƣợc phân chia theo tỷ lệ góp vốn. Quyền lợi của chủ đầu tƣ đƣợc gắn

liền với lợi ích do đầu tƣ mang lại.

Ba là, lợi nhuận của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài phụ thuộc vào kết quả hoạt động

kinh doanh và đƣợc phân chia theo tỷ lệ góp vốn.

Bốn là, FDI đƣợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua

lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sát nhập các doanh

nghiệp với nhau.

Năm là, FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn với chuyển

giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý và tạo ra thị trƣờng

mới cho cả phía đầu tƣ và phía nhận đầu tƣ. Nhà đầu tƣ cùng với việc đƣa vốn còn

đƣa cả công nghệ, bí quyết công nghệ, kỹ năng tiếp thị, quản lý, đào tạo nhân công

và các năng lực trong sản xuất kinh doanh cũng nhƣ trong vấn đề quản lý doanh

nghiệp cho nƣớc tiếp nhận vốn.

Sáu là, FDI hiện nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc tế của các

công ty đa quốc gia và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chính sách về FDI của

mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tƣ thể hiện chính sách mở cửa và quan điểm hội nhập

quốc tế về đầu tƣ, đây đƣợc coi là nhân tố kéo, mặt khác, các công ty đa quốc gia,

3

trong chiến lƣợc phát triển của mình sẽ mở rộng phạm vi hoạt động khi có điều kiện

phù hợp.

Các dự án FDI chịu sự chi phối của nhiều luật khác nhau: Một dự án FDI càng

có nhiều bên tham gia thì càng bị chi phối bởi nhiều luật khác nhau, nhƣng thông

thƣờng là sử dụng luật pháp của nƣớc chủ nhà. Vì vậy, trong quá trình hội nhập và

phát triển, các quốc gia phải luôn luôn có sự điều chỉnh và sửa đổi luật pháp của

mình sao cho ngày càng gần và phù hợp với thông lệ quốc tế.

Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thƣờng lựa chọn hình thức doanh nghiệp liên

doanh để giảm bớt rủi ro, nhƣng khi đã tìm hiểu và rõ hơn về thị trƣờng đầu tƣ thì

họ lại có xu hƣớng đầu tƣ theo hình thức 100% vốn nƣớc ngoài để có thể toàn

quyền quyết định mà không muốn có sự phụ thuộc hay tranh chấp trong các quyết

định đầu tƣ.

1.2. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI

Chúng ta có nhiều cách phân loại hoạt động FDI dựa trên các tiêu chí khác

nhau nhƣ: tỷ lệ sở hữu vốn của chủ đầu tƣ nƣớc ngoài, tính chất đầu tƣ, lĩnh vực đầu

tƣ, phƣơng thức đầu tƣ…

Theo tỷ lệ sở hữu vốn thì FDI chia thành 2 nhóm là vốn hỗn hợp (có phần góp

vốn của doanh nghiệp ở nƣớc nhận đầu tƣ) và doanh nghiệp 100% vốn FDI. Với

hình thức vốn hỗn hợp (hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên

doanh) nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chịu trách nhiệm và đƣợc hƣởng quyền lợi theo tỷ lệ

vốn góp. Còn ở hình thức 100% vốn FDI thì nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chịu hoàn toàn

trách nhiệm cũng nhƣ hƣởng toàn bộ quyền lợi từ hoạt động đầu tƣ.

Theo tính chất đầu tƣ có thể chia FDI thành hai loại: Đầu tƣ tập trung trong

khu công nghiệp, khu chế xuất và đầu tƣ phân tán. Mỗi loại đầu tƣ đều có ảnh

hƣởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu công nghiệp của từng quốc gia.

Theo phƣơng thức đầu tƣ, có 2 loại là đầu tƣ mới và mua lại và sát nhập

(M&A). Đầu tƣ mới là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài dịch chuyển nguồn lực sang một

quốc gia khác và hình thành nên một cơ sở sản xuất kinh doanh mới. Còn ở dạng

M&A thì nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện việc mua lại một phần hay toàn bộ doanh

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!