Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
145
Kích thước
58.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1752

Thời hạn trong tố tụng dân sự

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

BÙI THỊ HIỀN

THỜI HẠN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

THỜI HẠN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự

Mã số: 60.38.01.03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Hoài Phương

Học viên: Bùi Thị Hiền

Lớp: Cao học luật Khóa 21

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học thực sự

của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn Thị

Hoài Phương. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận

văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin

chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả

Bùi Thị Hiền

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ được viết tắt

BLTTDS 2004

Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi bổ

sung năm 2011

BLTTDS 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

TAND Tòa án nhân dân

TANDTC Tòa án nhân dân tối cao

TTDS Tố tụng dân sự

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1. THỜI HẠN CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẦM ......................... 7

1.1. Xác định thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm và gia hạn chuẩn bị xét

xử sơ thẩm ........................................................................................................ 7

1.2. Xác định thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm trong trường hợp có

yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập.................................................................. 18

Kết luận chương 1 ............................................................................................. 24

CHƯƠNG 2. THỜI HẠN GIAO NỘP CHỨNG CỨ..................................... 25

2.1. Thời hạn giao nộp chứng cứ ở cấp sơ thẩm. ........................................ 25

2.2 Thời hạn giao nộp chứng cứ ở cấp phúc thẩm ..................................... 32

Kết luận chương 2 ............................................................................................. 37

KẾT LUẬN........................................................................................................ 38

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Toà án xét xử kịp thời, trong thời hạn luật định đã trở thành một nguyên tắc

cơ bản của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Nguyên tắc này một mặt đặt ra yêu

cầu quá trình giải quyết vụ án, việc tuân thủ thời hạn tố tụng là trách nhiệm của Toà

án và các chủ thể khác trong tố tụng dân sự. Mặt khác, việc giải quyết “kịp thời và

công bằng” cũng là tiêu chuẩn đánh giá về năng lực thực hiện nhiệm vụ chính trị

của hệ thống Toà án.

Để thực hiện được nguyên tắc nêu trên thì quy định hợp lý, chặt chẽ về thời

hạn tố tụng là một vấn đề quan trọng, bởi vì quy định về thời hạn tố tụng dân sự là

nhằm xác định hậu quả pháp lý của các chủ thể trong trường hợp họ không thực

hiện hoặc thực hiện không đúng thời hạn tố tụng mà pháp luật đã quy định. Từ đó,

nâng cao tránh nhiệm của các chủ thể trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố

tụng. Trong tố tụng dân sự thời hạn là khoảng thời gian gắn liền với toàn bộ trình

tự, thủ tục giải quyết các vụ án dân sự tại Toà án. Mỗi hành vi tố tụng của các chủ

thể đều phải tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định, bắt đầu từ khi Toà án

thụ lý vụ án cho đến khi vụ án được giải quyết xong bằng một bản án, quyết định.

Một vụ án có được giải quyết nhanh chóng, hiệu quả hay không phụ thuộc vào việc

thực thi chế định thời hạn tố tụng dân sự.

Tuy nhiên, hiện nay các quy định của pháp luật về thời hạn chuẩn bị xét xử

sơ thẩm và thời hạn giao nộp chứng cứ trong chế định thời hạn tố tụng dân sự có

nhiều điểm chưa phù hợp với thực tiễn; một số quy định còn mang tính chất chung

chung, chưa đầy đủ, thiếu rõ ràng; một số trường hợp chưa thống nhất, chưa được

nghiên cứu bổ sung, nhiều quy định còn bất cập gây khó khăn cho Thẩm phán và

các đương sự khi thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Do đó, cần phải sửa đổi, bổ

sung, hoàn thiện.

Bên cạnh đó, việc pháp luật quy định về thời hạn đồng thời quy định Toà án

phải tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ đang gây sức ép rất lớn đối với các

Thẩm phán do số lượng án tăng nhanh, tính chất và quy mô của các vụ, việc ngày

càng phức tạp. Các Thẩm phán vừa phải có giải pháp không để án quá hạn luật định

vừa phải xác minh, thu thập đầy đủ chứng cứ để không bị huỷ, sửa án. Điều này

mâu thuẫn với nguyên tắc tự định đoạt và nghĩa vụ chứng minh của đương sự trong

các quan hệ dân sự.

2

Từ thực trạng trên, tác giả thấy rằng cần phải nghiên cứu, tìm ra những giải

pháp sửa đổi, bổ sung để góp phần hoàn thiện quy định của pháp luật. Đồng thời,

kiến nghị biện pháp thống nhất thực hiện, áp dụng pháp luật về thời hạn chuẩn bị

xét xử và thời hạn giao nộp chứng cứ để chế định thời hạn tố tụng dân sự được áp

dụng một cách hiệu quả.

Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Thời hạn trong Tố tụng dân sự” để

làm công trình nghiên cứu là hướng đến việc giải quyết những yêu cầu cấp bách nêu

trên; hoàn thiện các quy định của pháp luật theo hướng dân chủ, bình đẳng, công

khai, minh bạch, thuận tiện cho người tham gia tố tụng. Đặc biệt là việc tuân thủ các

quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm và thời hạn giao nộp chứng cứ.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Thời hạn trong tố tụng dân sự đã được một số tác giả nghiên cứu ở nhiều cấp

độ khác nhau. Tuy nhiên, theo tra cứu của tác giả thì hiện nay chưa có công trình

khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm và thời

hạn giao nộp chứng cứ mà chỉ có các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan

và có nội dung đề cập một cách khái quát đến vấn đề này, cụ thể:

Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt

Nam, Nhà xuất bản Tư pháp. Tại Chương VII và Chương VIII của giáo trình, trình

bày về Thủ tục giải quyết tại tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm, trong đó đã phân

tích về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, đưa ra các trường hợp được quyền gia hạn

xét xử; thời hạn kháng cáo, kháng nghị; thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm; tại

Chương XIV của giáo trình có nêu pháp luật tố tụng dân sự một số nước. Nhìn

chung vấn đề về thời hạn cũng chỉ phân tích được một cách khái quát, cho người

đọc hiểu được các quy định của pháp luật về thời hạn, các trường hợp áp dụng thời

hạn và hậu quả pháp lý của việc vi phạm về thời hạn; về pháp luật của một số nước

thì chỉ nêu chung chung mà không có so sánh chuyên sâu về chế định thời hạn. Như

vậy, những vấn đề khó khăn khi áp dụng chế định về thời hạn trên thực tế thì chưa

nêu lên được, do đó cũng không đưa ra được giải pháp khắc phục những hạn chế về

chế định thời hạn.

Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2015), Giáo trình Luật tố

tụng dân sự Việt Nam, Nhà xuất bản Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam. Tại

Chương VII và Chương VIII của giáo trình, trình bày về Thủ tục sơ thẩm và phúc

thẩm vụ án dân sự, trong đó chủ yếu phân tích về khái niệm, ý nghĩa của thời hạn

chuẩn bị xét xử sơ thẩm; nội dung các quy định của pháp luật thời hạn chuẩn bị xét

3

xử sơ thẩm; thời hạn kháng cáo, kháng nghị, thời hạn chuẩn bị xét phúc thẩm… Các

vấn đề liên quan đến thời hạn trong tố tụng dân sự chỉ được trình bày một cách khái

quát, sơ lược, chưa chỉ rõ được những mâu thuẫn, bất cập trong các quy định của

pháp luật hiện hành với thực tiễn thực hiện chế định về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ

thẩm và thời hạn giao nộp chứng cứ để đề xuất các giải pháp phù hợp, đưa ra các

kiến nghị xác đáng cho việc hướng dẫn thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyễn Đức Mai (2012), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng dân sự năm

2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Nhóm tác giả

chủ yếu phân tích, bình luận về các điều luật cụ thể để làm sáng tỏ nội dung các quy

định của Bộ luật tố tụng dân sự trong đó có các điều luật về thời hạn chuẩn bị xét xử

sơ thẩm.

Lê Thu Hà (2006), “Bình luận khoa học một số vấn đề của pháp luật tố tụng

dân sự và thực tiễn áp dụng”, Nhà xuất bản Tư pháp. Trong cuốn sách tác giả đã

nêu được những điểm mới cơ bản trong thủ tục chuẩn bị xét xử; những bất cập về

việc Bộ luật tố tụng dân sự không quy định thời hạn giải quyết việc dân sự chung

mà chỉ quy định thời hạn cụ thể ở một số việc dân sự như tuyên bố người vắng mặt

tại nơi cư trú, tuyên bố mất tích. Trong khi đó các việc liên quan đến hôn nhân và

gia đình là những việc mà Tòa án phải giải quyết rất nhiều thì Bộ luật tố tụng dân sự

lại không quy định về thời hạn giải quyết dẫn đến sự khó khăn cho các Thẩm phán

khi giải quyết loại việc dân sự này. Tuy nhiên, tác giả chỉ kiến nghị Tòa án nhân

dân tối cao phải thận trọng khi hướng dẫn áp dụng pháp luật, không đưa ra giải

pháp nào cụ thể.

Nguyễn Thị Hoài Phương (2015), Bình luận những điểm mới trong Bộ luật

Tố tụng dân sự năm 2015, Nhà xuất bản Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam. Nhóm

tác giả chủ yếu phân tích, bình luận các điều luật cụ thể để làm nổi bật nên các quy

định mới của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trong đó có các điều luật về thời

hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm và thời hạn giao nộp chứng cứ.

Thái Chí Bình (2014), “Hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự về một số quy

định rút ngắn thời gian giải quyết vụ án dân sự”, Tạp chí Nghiên cứu, xây dựng và

áp dụng pháp luật số 13-18/2014. Trong bài viết này tác giả đề cập đến một số bất

cập trong các quy định của pháp luật tố tụng dân sự ảnh hưởng đến thời gian giải

quyết vụ án như quy định về tạm đình chỉ giải quyết vụ án, về hoãn phiên tòa và

cấp, tống đạt các văn bản tố tụng dẫn đến vụ án bị kéo dài và tác giả đã nêu được

một số giải pháp nhằm giải quyết các vụ án được nhanh chóng.

4

Đoàn Đức Lương (2011), “Hoàn thiện các quy định về chuẩn bị xét xử sơ

thẩm vụ án dân sự trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004” đăng trên tạp chí Tòa

án nhân dân số 01-06/2011. Trong bài viết này tác giả có nêu một số giải pháp về

thu thập chứng cứ, quyền được biết thông tin về chứng cứ của các đương sự trong

vụ án giao nộp; nghĩa vụ cung cấp chứng cứ của vụ án và tăng cường sự hỗ trợ của

chế định thừa phát lại để Tòa án giải quyết vụ án một cách nhanh chóng.

Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao (2013) “Đánh giá thực trạng, nguyên

nhân và các giải pháp khắc phục án quá hạn theo quy định của pháp luật” trong

Báo cáo tổng kết công tác năm 2013 của Tòa án nhân dân tối cao. Bài tham luận

này chỉ ra thực trạng án quá hạn của hệ thống Tòa án, nguyên nhân và giải pháp

khắc phục án quá hạn.

Trước thực trạng tình hình nghiên cứu như trên, tác giả nhận thấy sự cần

thiết của việc nghiên cứu một cách toàn diện từ lý luận đến thực tiễn để hoàn thiện

các quy định của pháp luật về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm; thời hạn giao nộp

chứng cứ. Trên cơ sở đó tác giả nghiên cứu đề tài một cách riêng biệt có chiều sâu

và toàn diện về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm; thời hạn giao nộp chứng cứ được

dựa trên những thành quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và

thực tiễn xét xử hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Mục đích nghiên cứu đề tài này tác giả mong muốn làm sáng tỏ những quy

định của pháp luật và thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về thời hạn chuẩn bị

xét xử sơ thẩm; thời hạn giao nộp chứng cứ. Từ đó, đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn

thiện pháp luật về thời thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm; thời hạn giao nộp chứng

cứ tại Tòa án.

Để đạt được mục đích trên đây đề tài có nhiệm vụ sau:

- Làm sáng tỏ các quy định pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về thời hạn

chuẩn bị xét xử sơ thẩm; thời hạn giao nộp chứng cứ.

- Phân tích, đánh giá về thực trạng áp dụng các quy định pháp luật hiện hành

về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm; thời hạn giao nộp chứng cứ.

- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về

thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm; thời hạn giao nộp chứng cứ.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài

Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là các quy định của pháp luật Việt

Nam tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm; thời

5

hạn giao nộp chứng cứ và việc áp dụng các quy định này vào thực tiễn; những hạn

chế, bất cập của các quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng. Từ đó, đề ra giải pháp

để hoàn thiện những quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm; thời hạn giao

nộp chứng cứ.

Phạm vi nghiên cứu: Trong tố tụng dân sự có nhiều loại thời hạn nhưng tác

giả chỉ giới hạn nghiên cứu về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm; thời hạn giao nộp

chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Thực tiễn áp dụng

pháp luật về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm; thời hạn giao nộp chứng cứ. Phân

tích những bất cập, vướng mắc trong quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng để

từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành tốt luận văn tác giả đã chọn các phương pháp nghiên cứu sau

đây:

- Phương pháp phân tích được sử dụng trong mục 1.1, 1.2, 2.1, 2.2 để phân

tích các nội dung của pháp luật Việt Nam hiện hành về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ

thẩm; thời hạn giao nộp chứng cứ. Đồng thời tác giả còn sử dụng phương pháp này

trong việc phân tích những khó khăn, vướng mắc của việc áp dụng các quy định của

pháp luật hiện hành về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm; thời hạn giao nộp chứng

cứ. Từ đó, đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự.

- Phương pháp so sánh pháp luật được sử dụng ở 1.1, 1.2, 2.1, 2.2 dùng để so

sánh đối chiếu với các quy định liên quan nhằm làm rõ thêm về thời hạn chuẩn bị

xét xử sơ thẩm; thời hạn giao nộp chứng cứ.

- Phương pháp thống kê được tác giả sử dụng để thống kê các số liệu thu

thập được về tình trạng số án thụ lý, số án giải quyết và án quá hạn trong mục 1.1

của luận văn.

- Phương pháp tổng hợp được tác giả sử dụng để hoàn thiện luận văn trên cơ

sở tập hợp các tài liệu và các số liệu đã thu thập.

6. Những điểm mới của Luận văn

Với mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn đưa ra những vấn đề mới sau đây:

- Nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về thời hạn

chuẩn bị xét xử sơ thẩm và thời hạn giao nộp chứng cứ cũng như thực tiễn áp dụng về

thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm và thời hạn giao nộp chứng cứ tại Toà án nhân dân.

- Luận văn chỉ ra những bất cập, tồn tại của các quy định về thời hạn chuẩn bị

xét xử và thời hạn giao nộp chứng cứ trong quá trình áp dụng vào thực tiễn xét xử.

6

- Đưa ra kiến nghị về một số biện pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thời hạn

chuẩn bị xét xử sơ thẩm và thời hạn giao nộp chứng cứ.

Với những vấn đề nêu trên, tác giả hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé vào

việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về chế định thời hạn nhằm đảm bảo

quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong tố tụng dân sự.

7. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

Ý nghĩa khoa học của luận văn: Luận văn đã giải quyết vấn đề cơ sở của

những quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm; thời hạn giao nộp chứng cứ và

việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn. Đánh giá khách quan, toàn diện thời hạn

chuẩn bị xét xử sơ thẩm; thời hạn giao nộp chứng cứ. Góp phần hoàn thiện các quy

định của pháp luật còn vướng mắc trong thực tiễn áp dụng về thời hạn chuẩn bị xét

xử sơ thẩm; thời hạn giao nộp chứng cứ.

Giá trị ứng dụng của đề tài: Luận văn có thể sử dụng để làm tài liệu tham

khảo cho các Thẩm phán, Thư ký, Kiểm sát viên, Luật sư và dùng làm tài liệu học

tập, nghiên cứu.

7. Bố cục của luận văn

Ngoài lời nói đầu, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận, nội dung luận văn

bao gồm hai chương:

Chương 1: Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm.

Chương 2: Thời hạn giao nộp chứng cứ.

7

CHƯƠNG 1

THỜI HẠN CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẦM

Theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS 2015), thời hạn chuẩn bị

xét xử sơ thẩm là khoảng thời gian bắt đầu từ thời điểm Toà án thụ lý vụ, việc và

kết thúc khi Toà án ban hành một trong các quyết định tố tụng do pháp luật quy

định

1

. Trong khoảng thời gian này Toà án và các chủ thể tố tụng tiến hành các hoạt

động tố tụng cần thiết làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án2

. Để tạo điều kiện thuận

lợi và có cơ chế rõ ràng cho Toà án thực hiện hành vi tố tụng, pháp luật tố tụng dân

sự quy định giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm được tiếp nối ngay sau giai đoạn

khởi kiện-thụ lý vụ án. Mục đích của việc quy định thời hạn chuẩn bị xét xử sơ

thẩm nhằm nâng cao tránh nhiệm của các chủ thể trong việc thực hiện các quyền và

nghĩa vụ tố tụng, làm cho việc giải quyết vụ án dân sự được nhanh chóng, đảm bảo

quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng cho thấy

còn những vướng măc ở các vấn đề sau:

1.1. Xác định thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm và gia hạn chuẩn bị xét xử sơ

thẩm

Theo quy định của BLTTDS 2015 thì một vụ án dân sự tại Toà án cấp sơ

thẩm có thể được giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc thủ tục thông thường. Những

vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa

vụ, tài liệu, chứng cứ đầy đủ, đảm bảo Toà án không phải thu thập tài liệu chứng cứ;

các đương sự có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng và không có đương sự cư trú ở

nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài sẽ được giải quyết theo thủ tục rút gọn3

.

Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với những vụ án này theo quy định tại Khoản 1 Điều

318 BLTTDS 2015 là không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Đối với những vụ án

được Toà án thụ lý theo thủ tục thông thường, theo quy định tại Khoản 1 Điều 203

BLTTDS 2015 thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng đối với vụ án dân sự, vụ án hôn

nhân và gia đình; 02 tháng đối với vụ án kinh doanh, thương mại và lao động, kể từ

ngày thụ lý.

1 Khoản 3 Điều 203 BLTTDS 2015 quy định: Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này,

tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: a) Công nhận sự thỏa thuận của các

đương sự; b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; d) Đưa vụ án ra xét xử.

2 Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2015), Giáo trình luật tố tụng dân sự Việt Nam, NXB.Hồng

Đức – Hội luật gia Việt Nam, tr 281.

3 Khoản 1 Điều 317 BLTTDS 2015.

8

BLTTDS 2015 quy định về thủ tục rút gọn là một điểm tiến bộ, nhằm giải

quyết nhanh chóng những vụ án đơn giản. Điều này cũng có nghĩa là đối với những

vụ án đã được Toà án thụ lý theo thủ tục thông thường thì đều là những vụ án phức

tạp. Dù là án kinh doanh thương mại, án lao động thì cũng có rất nhiều vấn đề phải

chứng minh và phải tiến hành nhiều thủ tục tố tụng như vụ án dân sự khác. Nhưng

BLTTDS 2015 lại không có một quy định chung về thời hạn chuẩn bị xét xử cho

các vụ án giải quyết theo thủ tục thông thường là một bất cập. Sự bất cập này thể

hiện cụ thể:

Pháp luật quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử đối với những vụ án kinh

doanh thương mại và lao động ngắn hơn thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án dân

sự, hôn nhân và gia đình nhưng các quy định về thủ tục tố tụng nói chung, phương

thức, thời hạn và thủ tục về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng nói riêng lại

không có gì khác nhau. Thực tiễn xét xử cho thấy để giải quyết xong một vụ án (kể

cả án dân sự hay án kinh doanh, thương mại), trong trường hợp bị đơn hoặc người

có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình vắng mặt, Tòa án phải tiến hành ít nhất 08

lần việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng như: Tống đạt thông báo thụ lý vụ

án; tống đạt giấy triệu tập để bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến

Toà án trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; tống đạt thông

báo việc giao nộp bổ sung chứng cứ; tống đạt quyết định xem xét, thẩm định tại

chỗ, quyết định định giá tài sản tranh chấp; tống đạt giấy triệu tập tham gia phiên

đối chất; tống đạt thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công

khai chứng cứ và hòa giải; tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử; tống đạt quyết

định hoãn phiên toà.... việc tống đạt các văn bản tố tụng này đều phải theo trình tự

luật định, khi kết thúc thủ tục này Toà án mới tiến hành một thủ tục khác. Khi thực

hiện tống đạt tất cả những văn bản tố tụng nêu trên nếu trường hợp bị đơn và người

có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt, từ chối nhận văn bản tố tụng thì Toà án

phải thực hiện thủ tục niêm yết cho mỗi loại văn bản tố tụng ít nhất 02 lần tại nơi cư

trú, tại trụ sở UBND cấp xã và tại trụ sở Tòa án. Trong khi đó thời gian niêm yết

mỗi lần theo pháp luật quy định tối thiểu là 15 ngày4

, chưa kể đến khoảng thời gian

khi nhận được các loại văn bản tố tụng của Toà án các đương sự được quyền gia

hạn, được quyền hoãn (vắng mặt lần đầu Toà án đều phải hoãn). Như vậy, trên thực

tế chưa xét về tính chất của vụ án mà chỉ xét khía cạnh thời gian để Toà án thực

4 Khoản 3 Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

9

hiện việc tống đạt thì cũng mất thời hạn 04 tháng. Nhưng thời hạn chuẩn bị xét xử

sơ thẩm chỉ có 02 tháng đối với vụ án kinh doanh, thương mại và vụ án lao động

nên Toà án không đủ thời gian thực hiện việc cấp, tống đạt các văn bản tố tụng, kể

cả trường hợp Chánh án đã gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm.

Ví dụ: Vụ án “Tranh chấp hợp đồng mua bán và gia công hàng hóa”, giữa

các đương sự: Nguyên đơn Công ty cổ phần Hạt điều L.A với bị đơn Công ty cổ

phần Hạt Việt5

. Nội dung vụ án được tóm tắt như sau: Công ty cổ phần Hạt điều

L.A (sau đây gọi tắt là Công ty L.A) và Công ty Cổ phần Hạt Việt (sau đây gọi tắt

là Công ty Hạt Việt) có quan hệ hợp tác với nhau trong thời gian dài về việc gia

công hạt điều để xuất khẩu. Do tin tưởng lẫn nhau nên giữa Công ty L.A và Công ty

Hạt Việt không lập hợp đồng kinh tế mà chỉ lấy việc giao nhận hàng hoá thực tế làm

căn cứ thanh toán giữa hai bên.

Từ ngày 19/3/2013 đến ngày 23/7/2013 Công ty L.A giao cho Công ty Hạt

Việt 46.636,10 kg hạt điều đã bóc vỏ để Công ty Hạt Việt gia công. Sau đó Công ty

Hạt Việt đã xuất trả lại cho Công ty L.A tổng số 40.429,05 kg hạt điều đã gia công,

còn nợ lại 6.207,05kg hạt điều. Từ ngày 26/8/2013 đến ngày 02/12/2013 phía Công

ty L.A tiếp tục giao cho Công ty Hạt Việt tổng số 30.093,9 kg hạt điều để công ty

Hạt Việt gia công. Tuy nhiên, Công ty Hạt Việt chưa trả lại hàng đã qua gia công

cho Công ty L.A. Nếu tính luôn cả số lượng hạt điều còn nợ lại tại biên bản đối

chiếu và xác nhận hạt điều đã qua bóc vỏ, xử lý tại công ty Hạt Việt đến ngày

31/7/2013 là 6.207,05 kg thì tổng số lượng hạt điều công ty Hạt Việt còn nợ của

công ty L.A là 36.300,95 kg. Vì vậy, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn Công ty

cổ phần Hạt Việt phải trả số hạt điều 36.300,95 kg tương đương số tiền

5.336.559.951 đồng.

Chứng cứ nguyên đơn xuất trình trong vụ án này là biên bản đối chiếu và

xác nhận hạt điều đã bóc vỏ, xử lý tại công ty cổ phần Hạt Việt đến ngày

31/12/2013 và các phiếu nhập kho có tất cả các bộ phận và người đại diện theo pháp

luật của Công ty Hạt Việt ký nhận. Nguyên đơn chỉ căn cứ vào việc giao hạt điều

trên thực tế và dựa vào các văn bản đối chiếu để đi khởi kiện mà không cung cấp

được hợp đồng mua bán, hợp đồng gia công hay hoá đơn bán hàng liên quan đến số

hạt điều nêu trên. Những chứng cứ của nguyên đơn cung cấp lại không có đóng dấu

của pháp nhân. Quá trình giải quyết vụ án nêu trên bị đơn không hợp tác, không

5 Bản án số 58/2016/KDTM-ST ngày 26/5/2016 của Toà án nhân dân thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!