Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thiết kế giáo án, bài giảng điện tử và phiếu học tập trong dạy học phần quang học lớp 11 nâng cao nhằm nâng cao tính tích cực trong học tập của học sinh.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ
----------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM VẬT LÝ
Đề tài:
THIẾT KẾ GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ VÀ PHIẾU HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC PHẦN QUANG HỌC LỚP 11 NÂNG CAO NHẰM
NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Người hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Thị Mỹ Đức
Người thực hiện:
Trần Thị Mai
Đà Nẵng, tháng 5/2013
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
B. NỘI DUNG.................................................................................................................4
Chương 1: Cơ sở khoa học của xây dựng giáo án, giáo án điện tử, phiếu học tập
và sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học.............................................................4
1. Cơ sở lí luận của việc xây dựng giáo án, giáo án điện tử và phiếu học tập..........4
1.1. Cơ sở tâm lý học.............................................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận dạy học.....................................................................................5
1.3. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.........................................5
1.3.1. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. ...........5
1.3.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học .............................6
1.3.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.......................6
1.3.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò..................................7
1.4. Phiếu học tập. .................................................................................................7
1.4.1. Khái niệm phiếu học tập. .........................................................................7
1.4.2 Các chức năng cơ bản của PHT trong dạy học.........................................7
1.4.3 Phân loại phiếu học tập.............................................................................8
1.4.4 Các bước thiết kế phiếu học tập................................................................8
1.4.5 Các dạng phiếu học tập trong dạy học vật lí.............................................8
2. Các khái niệm. ......................................................................................................9
2.1. Khái niệm giáo án điện tử. .............................................................................9
2.2. Kế hoạch dạy một giáo án............................................................................10
2.3 Việc soạn một giáo án đổi mới có thể tiến hành như sau.............................11
2.4. Quy trình xây dựng.......................................................................................12
Chương 2: Thiết kế giáo án và phiếu học tập phần “Quang hình học” lớp 11
nâng cao.....................................................................................................................17
2.1. Nội dung. .........................................................................................................17
2.2. Hệ thống giáo án phần “Quang hình học” .......................................................20
2.2.1. Giáo án chương khúc xạ ánh sáng.............................................................20
2.2.2. Giáo án chương mắt và các dụng cụ quang...............................................32
2.3. Thiết kế phiếu học tập phần “Quang hình học” lớp 11 nâng cao....................59
2.3.1. Phiếu học tập chương Khúc xạ ánh sáng. ..............................................59
2.3.2 Phiếu học tập chương Mắt và các dụng cụ quang. .................................66
Chương 3: Thiết kế một số bài giảng điện tử phần “Quang hình học” lớp 11
nâng cao.....................................................................................................................88
3.1 Thiết kế bài giảng điện tử bài 45 phản xạ toàn phần........................................88
3.2 Thiết kế bài giảng điện tử bài 47 lăng kính. ....................................................95
3.3 Thiết kế bài giảng điện tử bài 48 thấu kính mỏng. .........................................102
C. KẾT LUẬN.............................................................................................................109
D.TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................110
E. PHỤ LỤC
1
A. MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài.
Giáo dục nước ta trong những năm gần đây có nhiều sự thay đổi, từ việc đổi
mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới hình thức thi đại học, đã tạo ra nhiều sự thay
đổi, đặc biệt là sự thay đổi trong phương pháp dạy và học. Chiến lược phát triển giáo
dục 2011 – 2020 mục các giải pháp phát triển giáo dục, trong đó giải pháp thứ ba là
“đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục
mục”. Trong giải pháp này đã ghi “tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá
kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
và năng lực tự học của người học”
Nhiệm vụ đặt ra cho các thầy cô giáo là nghiên cứu áp dụng các phương pháp
dạy học hiện đại, tiên tiến kết hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học đối với môn Vật lí càng được chú trọng bởi
vì trong Vật lí đòi hỏi tính thực nghiệm cao. Nhưng trong quá trình học thì HS ít được
tiếp cận với các thí nghiệm thực tế mà nếu có thì cũng là những thí nghiệm đơn giản,
một phần là do thời gian hạn chế và thiếu các trang thiết bị cần thiết. Để khắc phục tình
trạng này thì CNTT là một giải pháp hiệu quả. Với sự phát triển nhanh chóng của công
nghệ thì ứng dụng CNTT vào trong dạy học đang được quan tâm nghiên cứu sử dụng
để đổi mới phương pháp dạy học. Một trong các ứng dụng công nghệ vào dạy học đó
là việc sử dụng bài giảng điện tử vào quá trình dạy học. Việc sử dụng CNTT cho phép
HS có thể quan sát nhiều thí nghiệm, hình ảnh thực tế hơn làm cho bài học trở nên sinh
động, HS có hứng thú hơn trong quá trình học tập tự các em tìm ra kiến thức chứ
không tiếp nhận một cách thụ động. Bên cạnh đó việc thiết kế GA phù hợp với bài
giảng điện tử tạo ra một tiến trình lên lớp chặt chẽ giúp cho hoạt động dạy và học được
diễn ra một cách liền mạch có tính khoa học.
Chương quang hình Vật lí 11 là một chương có nhiều hiện tượng trong do đó để
giảng dạy tốt chương này thì cần cho học sinh quan sát các hiện tượng này. Để giúp
cho việc dạy chương quang hình đạt hiệu quả cao thì tôi đã lựa chọn đề tài “Thiết kế
giáo án, bài giảng điện tử và phiếu học tập trong dạy học phần quang học lớp 11
nâng cao nhằm nâng cao tính tích cực trong học tập của học sinh”.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu.
-Nghiên cứu thiết kế được giáo án phần “ Quang hình học ” lớp 11 nâng cao
THPT phục vụ cho dạy và học ở trường phổ thông.
-Thiết kế phiếu học tập phục vụ cho việc ôn tập và các tiết bài tập.
-Xây dựng một số bài giảng điện tử phần “Quang hình học” lớp 11 nâng cao.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận xây dựng bài giảng điện tử, những hiệu quả mà bài
giảng mang lại.
- Nghiên cứu cách thiết kế giáo án điện tử và xây dựng một số bài giảng điện tử
trong phần “Quang hình học” lớp 11 nâng cao.
- Nghiên cứu thiết kế phiếu học tập một số bài trong phần “Quang hình học”
lớp 11 nâng cao.
4. Đối tượng nghiên cứu.
-Nội dung, chương trình Vật lí 11 chương “Quang hình học” và các tài liệu liên
quan.
-Hoạt động dạy học sử dụng bài giảng điện tử hiện nay.
5. Phạm vi nghiên cứu.
-Nội dung phần “Quang hình học” Vật lí 11 nâng cao.
-Nghiên cứu các SGK và SBT phần “Quang hình học”.
6. Giả thuyết khoa học.
-Nếu như bài giảng điện tử được sử dụng một cách hợp lí, việc soạn bài giảng
phong phú, trình bày rõ ràng thì sẽ thu hút được sự tập trung cho học sinh,khơi dậy
tính tò mò khám phá bài học.
-Nếu giảng dạy bằng bài giảng điện tử thì học sinh có thể qua sát được các thí
nghiệm, hiện tượng thực tế, đảm bảo được thời gian và nội dung chương trình.
-Nếu phiếu học tập được thiết kế một cách logic, rõ ràng, phù hợp với nội dung
chương trình thì sẽ nâng cao được tính tự học cho học sinh.
7. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của nhà nước, các chỉ thị của
bộ giáo dục và đào tạo về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng
giáo dục và vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường hiện nay.
3
- Nghiên cứu các tài liệu sách , internet và các tài liệu liên quan.về ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học Vật lí.
- Nghiên cứu các luận văn có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu nội dung chương trình phần “Quang hình học” Vật lí 11 THPT
nâng cao, các tài liệu tham khảo có liên quan như sách thiết kế bài giảng, sách giáo
viên.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc xây dựng và dạy học bằng bài giảng điện
tử.
8. Cấu trúc và nội dung của luận văn.
A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở khoa học của xây dựng giáo án, giáo án điện tử, phiếu học tập và sử
dụng bài giảng điện tử trong dạy học.
Chương 2: Thiết kế giáo án và phiếu học tập phần “Quang hình học” lớp 11 nâng cao.
Chương 3: Thiết kế một số bài giảng điện tử phần “Quang hình học” lớp 11 nâng cao.
C. KẾT LUẬN VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
E. PHỤ LỤC
4
B. NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở khoa học của xây dựng giáo án, giáo án điện tử, phiếu học tập
và sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học
1. Cơ sở lí luận của việc xây dựng giáo án, giáo án điện tử và phiếu học tập.
1.1. Cơ sở tâm lý học.
Hiện nay chúng ta đang quan tâm nhiều đến việc đổi mới phương pháp dạy học
và phương tiện dạy học đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
dạy và học. Đối với môn vật lí là môn học đòi hỏi cần có tính thực nghiệm cao. Do đó
cần có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm mới tạo ra được hiệu quả tốt. Các
phương pháp truyền thống chỉ có thể nói lí thuyết hoặc chỉ có thể làm một số thí
nghiệm đơn giản, nhưng cách này cũng đôi khi không được kết quả như mong muốn.
Để khắc phục các nhược điểm này thì sự ứng dụng công nghệ vào việc giảng dạy là
một biện pháp đem lại hiệu quả. Nó cho phép chúng ta làm các thí nghiệm ảo, biểu
diễn mô hình và quan sát các thí nghiệm mà thực tế khó thực hiện.v.v...
Trong lí luận dạy học Vật Lí cũng nói rằng “nguyên tắc trực quan thường rất
được coi trọng và được nhấn mạnh trong lí luận cũng như trong thực tiễn dạy học.
Nguyên tắc trực quan giúp học sinh nắm vững kiến thức một cách có ý thức và
vững chắc, phát triển các khả năng chú ý, trí nhớ và các khả năng sáng tạo của
học sinh. Tính trực quan đảm bảo cho việc hình thành ở học sinh các khái niệm
dựa trên các cơ sở tri giác trực tiếp các đối tượng và hiện tượng được nghiên cứu
hoặc các hình ảnh của chúng.
Trong dạy học việc sử dụng các thí nghiệm biểu diễn, các mô hình, sử dụng
các hình ảnh của các sự vật và hiện tượng như: sơ đồ, hình vẽ, phim ảnh hoặc
video... là các hình thức khác nhau thực hiện nguyên tắc trực quan.
Việc sử dụng công nghệ vào trong việc dạy học giúp tạo ra hứng thú cho học
sinh, quan sát được các thí nghiệm tạo ra sự tò mò hứng thú cho học sinh muốn khám
phá kiến thức, cảm thấy yêu thích khoa học hơn. Các em cảm thấy rằng việc học các
kiến thức không phải là một việc khó khăn mà đó là những hiện tượng xảy ra xung
quanh chúng ta.
5
1.2. Cơ sở lý luận dạy học.
Quá trình dạy học Vật lí là tập hợp các hành động có trình tự và tác động lẫn
nhau của giáo viên và học sinh giúp cho quá trình học tập đạt hiệu quả cao
hơn, nắm được các kiến thức và thói quen ứng dụng kiến thức vào đời sống,
hướng tới sự phát triển tư duy sáng tạo của học sinh, nhằm giáo dục tư tưởng và
giáo dục lao động cho học sinh.
Quá trình dạy học Vật lý được đặc trưng bởi sự tương tác của các thành phần sau:
+ Nội dung dạy học tức là các cơ sở của Vật lí học
- Hoạt động dạy: Là hoạt động của giáo viên để kích thích động cơ học tập
của học sinh, tổ chức quá trình dạy học có sử dụng thí nghiệm Vật lí và các phương
tiện kỹ thuật dạy học, điều khiển hoạt động tự lực của học sinh và kiểm tra, đánh giá
kiến thức và kĩ năng.
-Hoạt động học: Là các hoạt động học tập của học sinh, bao gồm các hành
động thể lực và trí tuệ của họ.
-Các phương tiện kĩ thuật dạy học: Các loại sách giáo khoa, sách bài tập và
các tài liệu giáo khoa tham khảo, dụng cụ thí nghiệm, thiết bị dạy học Vật lí, máy
vi tính và phương tiện công nghệ thông tin...
1.3. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.
Phương pháp tích cực dùng để chỉ một nhóm phương pháp giáo dục, dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Người ta
dùng thuật ngữ rút gọn như vậy để tiết kiệm trong ngôn ngữ giao tiếp. Nếu diễn đạt
đầy đủ thì là " phương pháp tích cực hoá hoạt động học tập", hay " phương pháp hoạt
động hoá người học", "phương pháp học tập chủ động". Vì vậy cần hiểu phương
pháp dạy học tích cực thực chất là cách dạy hướng tới việc học tập chủ động, chống
lại thói quen học tập thụ động. Các phương pháp phải giúp cho từng học sinh biết
hành động và tích cực tham gia các chương trình hành pháp dạy học tích cực có các
đặc trưng sau:
1.3.1. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Trong phương pháp tổ chức người học được cuốn hút vào các hoạt động học
tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình
chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt.
6
Học sinh được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp
quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của
mình, từ đó nắm được kiến thức, kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp "làm
ra" kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và
phát huy tiềm năng sáng tạo của mình. Theo cách dạy học này người giáo viên
không chỉ truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Nội dung và phương
pháp dạy học động của cộng đồng.
1.3.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy
học hiện nay. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo
cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập
sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học
trong quá trình dạy học, biến từ học thụ động sang tự học chủ động, phát triển tự
học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học
cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
1.3.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng
đều tuyệt đối nên khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực buộc phải chấp nhận sự
phân hoá về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, áp dụng phương pháp
tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hoá càng lớn. Việc cá thể hoá hoạt động
học tập theo nhu cầu và khả năng của học sinh có thể được thực hiện trên cơ sở áp
dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Tuy nhiên, trong học tập không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều được
hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Trong lớp học môi trường giao
tiếp thầy- trò, trò - trò tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường
chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến
mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình
lên một trình độ mới.
7
1.3.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn tạo điều kiện nhận định
thực trạng và diều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Theo phương pháp dạy học
truyền thống giáo viên đóng vai trò độc quyền đánh giá học sinh. Ngược lại, trong
phương pháp dạy học tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng
tự đánh giá và tạo điều kiện để học sinh dược tham gia đánh giá lẫn nhau từ đó để
tự điều chỉnh cách học. Tự đánh giá và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực
rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh.
Với sự trợ giúp của các phương tiện kĩ thuật như máy vi tính, các phương pháp kiểm
tra, đánh giá phong phú như tự luận, trắc nghiệm khách quan... sẽ giúp người giáo
viên bớt vất vả mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt
động dạy, chỉ đạo hoạt động học của học sinh.
Trong phương pháp dạy học tích cực người giáo viên không còn đóng vai
trò là người truyền đạt kiến thức mà là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt
động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập,
chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương
trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên là người gợi mở, xúc tác,
động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi, tranh luận sôi nổi của học
sinh.
1.4. Phiếu học tập.
1.4.1. Khái niệm phiếu học tập.
Phiếu học tập là phương tiện dạy học do giáo viên tự thiết kế, gồm một hoặc một
số tờ giấy rời có ghi những nhiệm vụ học tập mà học sinh phải hoàn thành kèm theo
những gợi ý, hướng dẫn hoặc thông tin bổ sung cho bài học. Có thể hiểu phiếu học tập
là những tờ giấy rời, ghi chép những nhiệm vụ học tập, những thông tin bổ sung cho
bài học... kèm theo gợi ý, hướng dẫn,... yêu cầu học sinh tự lực hoàn thành.
1.4.2 Các chức năng cơ bản của PHT trong dạy học.
Có rất nhiều kiểu loại và hình thức PHT khác nhau, nhưng PHT có 2 chức năng cơ bản
sau:
* Chức năng cung cấp thông tin và sự kiện.
8
Thông qua phiếu hoc tập giáo viên có thể cung cấp thông tin ngắn gọn, tóm tắt
của SGK, giúp cho học sinh dễ nhớ bài học hơn.
* Chức năng công cụ hoạt động và giao tiếp.
Chức năng này là chức năng quan trọng của phiếu học tập đó là công cụ hoạt
động và giao tiếp giúp cho học sinh có sự tác động qua lại giữa các HS và HS với GV
tăng khả năng hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp cho học sinh.
1.4.3 Phân loại phiếu học tập.
*Phân loại:
-Dựa vào nội dung, PHT được phân làm 4 loại:
+Phiếu thông tin: Nội dung gồm các thông tin bổ sung, mở rộng, minh họa cho
các kiến thức cơ bản của bài.
+Phiếu bài tập: Nội dung là các bài tập nhận thức hoặc bài tập củng cố.
+Phiếu yêu cầu: Nội dung là các vấn đề và tình huống cần giải quyết.
+Phiếu thực hành: Nội dung liên quan đến những nhiện vụ thực hành, rèn luyện
kĩ năng.
1.4.4 Các bước thiết kế phiếu học tập.
-Bước 1: Xác định trường hợp cụ thể của việc sử dụng phiếu học tập trong bài
dạy học.
-Bước 2:Xác định nội dung của phiếu học tập, cách trình bày nội dung của
phiếu học tập , hình thức thể hiện trong phiếu học tập.
-Bước 3: Viết phiếu học tập.
Các thông tin trên phiếu học tập phải được ghi ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu. Phần
dành cho học sinh điền các thông tin phải có khoảng trống thích hợp. Cách trình bày
phiếu phải đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ.
1.4.5 Các dạng phiếu học tập trong dạy học vật lí.
Các dạng phiếu học tập trong dạy học vật lí:
Tùy theo các căn cứ khác nhau mà ta có các dạng PHT khác nhau:
a. Căn cứ vào chức năng của PHT, có thể phân PHT thành 2 dạng sau:
- Phiếu cung cấp thông tin và sự kiện
9
- Phiếu là công cụ hoạt động và giao tiếp
b. Căn cứ vào mục đích sử dụng PHT
- Phiếu dùng trong kiểm tra bài cũ
- Phiếu dùng trong dạy bài mới
- Phiếu dùng trong củng cố bài
- Phiếu dùng để giao bài về nhà
c. Căn cứ vào nội dung của PHT
- Phiếu bài tập
- Phiếu yêu cầu giải quyết tình huống
- Phiếu thực hành
d. Căn cứ vào tiêu chí phát triển kỹ năng:
Căn cứ vào tiêu chí này có thể phân loại PHT thành các dạng sau:
- Phiếu phát triển kỹ năng quan sát
- Phiếu phát triển kỹ năng phân tích
- Phiếu phát triển kỹ năng so sánh
- Phiếu phát triển kỹ năng quy nạp, khái quát hóa
- Phiếu phát triển kỹ năng suy luận, đề xuất giả thuyết
e. Căn cứ vào tiêu chí dùng phiếu học tập để rèn luyện kỹ năng vật lý cho học
sinh
Căn cứ vào tiêu chí này có thể có các dạng PHT như sau:
- Phiếu phát triển kỹ năng giải thích hiện tượng VL
- Phiếu phát triển kỹ năng làm thí nghiệm, thực hành VL
- Phiếu phát triển kỹ năng giải bài tập VL
- Phiếu phát triển tổng hợp nhiều kỹ năng
2. Các khái niệm.
Theo như sách “ Ứng dụng tin học trong dạy học Vật lí – TS. Trần Huy Hoàng” đã nêu
ra các khái niệm về giáo án điện tử và bài giảng điện tử như sau:
2.1. Khái niệm giáo án điện tử.
Giáo án điện tử là bảng thiết kế toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của giáo
viên trên giờ lên lớp, toàn bộ đã được multimedia hóa một cách chi tiết, có cấu trúc
chặt chẽ và lôgic được quy định bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử chính là bản
10
thiết kế của bài giảng điện tử, chính vì vậy xây dựng giáo án điện tử hay thiết kế bài
giảng điện tử là hai cách gọi khác nhau của một hoạt động cụ thể để xây dựng nên bài
giảng điện tử.
Khái niệm bài giảng điện tử.
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch
hoạt động dạy học đều thực hiện thông qua môi trường do máy tính tạo ra. Multimedia
được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông. Thông tin được truyền
dưới các dạng: Văn bản, đồ hoạ, ảnh động, ảnh tĩnh, âm thanhvà phim video. Đặc
trưng cơ bản nhất của bài giảng điện tử là toàn bộ kiến thức của bài học, mọi hoạt
động điều khiển của giáo viên đều được Multimedia hoá.
2.2. Kế hoạch dạy một giáo án.
Theo như sách “Lí luận dạy học Vật lí ở trường THPT- Phạm Hữu Tòng” thì
giáo án của giáo viên là kế hoạch dạy một bài nào đó, là bản dự kiến công việc của
thầy và trò trong cả tiết học theo mục đích và yêu cầu đã định sẵn. Giáo án thể hiện
rõ tinh thần trách nhiệm, trình độ kiến thức và khả năng Sư phạm của thầy giáo,
quyết định phần lớn kết quả của tiết lên lớp. Tất nhiên kết quả của giờ học còn phụ
thuộc vào kĩ năng giảng dạy của thầy và sự lĩnh hội, phát triển của học sinh,
những quá trình nghiên cứu và chuẩn bị, tinh thần trách nhiệm của thầy trong việc
soạn bài góp phần khá quyết định vào hiệu quả của bài dạy.
Chính vì thế soạn bài không phải là một bản tóm tắt chi tiết nội dung của sách
giáo khoa hay là một bản tóm tắt sơ lược có đầy đủ các mục. Phải nêu ra được các
hoạt động của GV và HS. Để có một bài soạn tốt cần tốn rất nhiều thời gian và cần
phải suy nghĩ rất nhiều, vì vậy cần phải có long yêu nghề thì mới soạn được GA hay.
Đổi mới phương pháp dạy học, chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của
GV sang thiết kế các hoạt động của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn
GA của GV. Quan niệm mới về GA như sau (xem bảng).
Quan niệm cũ Quan niệm mới
Giáo án được coi như một “kịch bản” về
những hoạt động của giáo viên trên lớp.
Giáo án được coi như một “kịch bản” về
những hoạt động của học sinh dưới sự
điều khiển của giáo viên.
11
Mục đích và yêu cầu:
Nêu những mức độ kiến thức và kĩ năng
mà giáo viên cần truyền thụ cho học sinh
Nêu những biểu hiện cần thiết ở học
sinh chứng tỏ các em đã có được kiến
thức kĩ năng theo yêu cầu chuẩn của bộ.
Nội dung giáo án:
Nêu kế hoạch (tiến trình) lên lớp của
giáo viên gồm:
*Các bước lên lớp
*Phân bố thời gian
*Dàn bài chi tiết
*Những kết luận chính
*Các câu hỏi chính
*Bài tập
Nội dung giáo án:
Hoạch định kế hoạch hoạt động của học
sinh trong tiết học gồm:
*Tổ chức nội dung thành các đơn vị kiến
thức
*Mục tiêu của mỗi đơn vị kiến thức và
hình thức hoạt động học tập thích hợp
*Phân bố thời gian
*Tiên lượng những hỗ trợ cần thiết của
giáo viên.
*Các câu hỏi chính.
*Bài tập.
2.3 Việc soạn một giáo án đổi mới có thể tiến hành như sau.
a) Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.
Mục tiêu bài học phải chỉ rõ mức độ HS đạt được sau bài học về kiến thức,
kĩ năng, thái độ đủ để làm cơ sở đánh giá chất lượng và hiệu quả của bài học. Mục
tiêu bài học phải đặc biệt chú ý tới nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức, phù hợp
với nội dung bài học. Khi viết mục tiêu bài học GV cần tham khảo chuẩn kiến
thức, kĩ năng ở các chủ đề quy định trong chương trình môn Vật lí.
b) Xác định những nội dung kiến thức của bài học.
Cần xác định những nội dung này thuộc loại kiến thức nào (khái niệm về
hiện tượng, sự vật ?... khái niệm về đại lượng ?... định luật ?... ).
c) Xác đinh công việc chuẩn bị của GV và HS, các phương tiện dạy học cần sử
dụng.
d) Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức trong bài học
Để thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức, GV cần hiểu rõ kiến thức cần
xây dựng được diễn dạt như thế nào, là câu trả lời cho câu hỏi nào? Giải pháp nào
giúp trả lời được câu hỏi này?