Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM - Chương 2 docx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
57
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
Mục tiêu của chương này là rà soát việc hoàn thiện chính sách thương mại
quốc tế của Việt Nam theo trục thời gian từ năm 1988 đến nay, ưu tiên xem
xét giai đoạn sau năm 2001. Phần 2.1 tổng kết quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam trong lĩnh vực thương mại quốc tế theo các thể chế quốc tế
mà Việt Nam tham gia. Phần 2.2 xem xét thực trạng hoàn thiện chính sách
thương mại quốc tế của Việt Nam. Phần 2.3 đánh giá việc hoàn thiện chính
sách thương mại quốc tế của Việt Nam.
2.1. Quá trình hội nhập thương mại quốc tế của Việt Nam
2.1.1. Đặc điểm thương mại quốc tế của Việt Nam
Tăng trưởng thương mại của Việt Nam trong thời gian vừa qua được đánh
giá là một yếu tố tích cực góp phần tăng trưởng GDP tại Việt Nam. Tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu/GDP hiện đã vượt quá 100%, thể hiện mức độ liên kết
mạnh mẽ của Việt Nam với nền kinh tế thế giới (Hình 2.1).
Các đối tác thương mại của Việt Nam đã chuyển từ Liên Xô và các nước
Đông Âu (cũ) ở giai đoạn trước 1991 sang các nước châu Á và các khu vực
và quốc gia khác ở giai đoạn sau 1991 đến nay. Trong giai đoạn từ năm 2001
đến nay, Việt Nam đã thực hiện chuyển hướng thương mại sang các khu vực
và quốc gia ngoài châu Á như Liên minh châu Âu (EU), Hoa Kỳ. Các đối tác
thương mại hàng đầu của Việt Nam là Trung Quốc, Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ,
Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia và Hồng Công (thuộc
Trung Quốc). Các đối tác này chiếm tới 80% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
Việt Nam trong năm 2005, trong đó tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu Việt
58
Tỷđôla
Mỹ
Nam với 5 đối tác hàng đầu lần lượt là Trung Quốc (12,6%),
Nhật Bản
(12,3%), EU (11,7%), Hoa Kỳ (9,8%) và Singapore (9,2%). (Hình 2.2)
50 180.00%
45 160.00%
40 140.00%
35
120.00%
30
100.00%
25
80.00%
20
60.00%
15
10 40.00%
5 20.00%
0 0.00%
Xuất khẩu (tỷ đôla Mỹl) Nhập khẩu (tỷ đôla Mỹ)
Tăng trưởng GDP Tổng xuất nhập khẩu/GDP
Hình 2.1. Tăng trưởng xuất nhập khẩu và tổng XNK/GDP tại Việt Nam
Nguồn: Tính toán của tác giả (2007) trên số liệu của Tổng cục Thống kê và Thời báo kinh tế Việt Nam
100%
80%
60%
40%
20%
0%
Các nước khác
Trung Quốc
Nhật Bản
EU
Hoa Kỳ
Singapore
Đài Loan
Hàn Quốc
Thái Lan
Malaysia
Hồng Công (TQ)
Hình 2.2. Cơ cấu thương mại Việt Nam theo khu vực 1995-2005
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu của Tổng cục thống kê (2006)
59
2.1.2 Các giai đoạn hội nhập thương mại quốc tế của Việt Nam
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã gần 20
năm. Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN,
APEC, ký kết Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, đang đàm
phán để trở thành thành viên chính thức của WTO. Quá trình này có thể tóm
tắt như ở Bảng 2.1.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế về thương mại của Việt Nam gắn kết
chặt chẽ với quá trình đổi mới chính sách nói chung và chính sách thương mại
quốc tế nói riêng. Các giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế về thương mại của
Việt Nam được liệt kê chi tiết ở Phụ lục 6, Phụ lục 7 và Phụ lục 8.
Các giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế về thương mại ở Việt Nam có thể
được khái quát hoá như sau18:
Giai đoạn thăm dò hội nhập (1988-1991): Đặc điểm của giai
đoạn là việc Việt Nam thực hiện đổi mới, tăng cường thương mại với các
nước bên ngoài khối SEV.
Giai đoạn khởi động hội nhập (1992-2000): Đặc điểm của giai đoạn là
Việc Nam đàm phán, ký kết các hiệp định đa phương bao
gồm hiệp định khung với liên minh châu Âu, trở thành quan sát viên của
GATT, bắt đầu đàm phán gia nhập WTO, tham gia sáng lập Diễn đàn Á - Âu,
trở thành thành viên chính thức của APEC, ASEAN, bình thường hoá quan
hệ với Hoa Kỳ và ký hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
Giai đoạn tăng cường hội nhập (2001-nay): Trong giai đoạn
từ năm
2001 đến nay, Việt Nam tích cực thực hiện các cam kết đã ký kết trong giai
đoạn khởi động hội nhập, giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc đẩy mạnh
hội nhập (như đương đầu với các cáo buộc bán phá giá, trợ cấp; các tranh luận
18 Cách phân chia giai đoạn và tên của các giai đoạn là do tác giả tự đặt.
60
trong nước về lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế) và tích cực đàm
phán gia nhập WTO.
Bảng 2.1. Quá trình tự do hoá thương mại ở Việt Nam
Năm Quá trình tự do hoá thương mại
1992 Hiệp định khung với Liên minh châu Âu
1993 Gia nhập Hội đồng hợp tác hải quan
1994 Quan sát viên của GATT
1995 Thành viên chính thức của ASEAN
1996 Đưa ra danh mục AFTA + Sáng lập diễn đàn Á – Âu (ASEM)
1997 Bắt đầu đàm phán gia nhập WTO
1998 Thành viên chính thức của APEC
2000 Ký kết Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
2001 Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ chính thức có hiệu lực
2002 Danh mục CEPT chi tiết (Common Effective Preferential Tariff Scheme);
Kỳ đàm phán WTO tại Geneva
2003 Sửa đổi và bổ sung CEPT: Nghị định 78/2003/NĐ-CP
2004 Sửa đổi và bổ sung CEPT; Thuế nhập khẩu trong chương trình
khung
ASEAN – Trung Quốc (2004-2008)
2005 Sửa đổi bổ sung CEPT 2005-2013; điều chỉnh các công cụ hạn ngạch, hạn
ngạch thuế quan, quy trình xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế
2006 Kết thúc đàm phán đa phương với các đối tác trong quá trình gia
nhập
WTO. Thành viên chính thức của WTO từ ngày 11 tháng 1 năm 2007.
Nguồn: Tác giả (2007)
2.1.3. Hội nhập với ASEAN
Việt Nam tham gia chương trình AFTA từ ngày 1 tháng 1 năm 1996. Việt
Nam đồng ý cắt giảm thuế quan xuống mức 0% vào năm 2015 và chậm nhất
là 2018. Chính phủ Việt Nam thực hiện chương trình AFTA
theo hai giai đoạn và áp dụng hệ thống thuế ASEAN từ ngày 1 tháng 7
năm 2003. Trong giai đoạn 2003-2006, Việt Nam chuyển hầu hết các
mặt hàng về mức thuế suất 0-5%. Mức mục tiêu là 0% vào năm 2015
(Bảng 2.2 và Bảng 2.3).