Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu giảng day học phần hình họa vẽ kỹ thuật
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
KHOA CƠ KHÍ
TÀI LIỆU GIẢNG DẠY
HỌC PHẦN
HÌNH HỌA VẼ KỸ THUẬT
BIÊN SOẠN: TÔN THẤT TÍN
THÁNG 5/2011
Lời nói đầu
Từ thuở xa xưa, khi loài người còn chưa tìm ra chữ viết thì đã biết sử dụng hình vẽ để
giao tiếp với nhau. Những kí hiệu, những hình vẽ lưu lại trên vách đá, vỏ cây, da thú ... cho đến
ngày nay cho ta thấy được phần nào cuộc sống của ông cha ta thuở nào.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người và khoa học kỹ thuật, nhu cầu diễn tả một
cách chính xác hơn các đồ vật lên bản vẽ ngày càng tăng. Cũng từ đó khái niệm "Bản vẽ kỹ
thuật" ra đời và có một hướng phát triển riêng so với các loại hình khác.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy các ngành công nghiệp phát
triển đặc biệt là cơ khí, giao thông vận tải, chế tạo máy...Các ngành này yêu cầu bản vẽ phải diễn
tả chính xác, đúng tỉ lệ vật thể cần biểu diễn. Đáp ứng nhu cầu đó, cuối thế kỉ 18 một kỹ sư và
cũng là một nhà toán học người Pháp tên là Gaspard Monge đã công bố phương pháp biểu
diễn vật thể bằng phép chiếu thẳng góc trên hai mặt phẳng hình chiếu. Đó cũng là cơ sở lý
luận để xây dựng bản vẽ kỹ thuật cho tới ngày nay. Bản vẽ kỹ thuật có thể coi là ngôn ngữ của
ngành kỹ thuật, là tiếng nói chung của tất cả những người làm công tác kỹ thuật trên thế giới, do
đó tất cả các tiêu chuẩn xây dựng bản vẽ ngày nay đã được tiêu chuẩn hoá trong phạm vi quốc gia
và quốc tế.
Môn Hình họa Vẽ kỹ thuật mang tính đặc trưng của một môn học thực hành cho nên
ngoài việc nắm vững các kiến thức lý thuyết cần đặc biệt chú ý rèn luyện các kỹ năng hoàn
thành bản vẽ như: trình tự hoàn thành bản vẽ, thói quen cầm bút, cầm thước … sao cho
khoa học nhất.
Cùng với sự phát triển của tin học, môn học Vẽ kỹ thuật cũng đã được thừa hưởng
nhiều thành tựu. Với sự trợ giúp của các phần mềm đồ hoạ chuyên dụng, công nghệ vẽ và
thiết kế đã có sự thay đổi cơ bản, cho phép tự động hoá việc xử lí thông tin vẽ, tự động hoá
việc lập các bản vẽ kỹ thuật hoặc giải các bài toán hình hoạ.... Nhưng để hoàn thành một
bản vẽ bằng máy tính điện tử, người vẽ cần phải nắm vững các kiến thức cơ bản về vẽ kỹ
thuật.
Chúng tôi biên soạn tài liệu này nhằm đáp ứng nhu cầu học tập môn học này của sinh
viên cao đẳng ngành Công nghệ kỹ thuật cơ khí trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức, tạo điều
kiện để người học dễ dàng tiếp cận với nội dung học tập, đồng thời là cơ sở để tin học hóa tài
liệu học tập môn học.
Cuốn sách được trình bày dưới dạng các chủ đề để người học dễ dàng tiếp cận với nội
dung mà mình quan tâm. Do kiến thức và thời gian có hạn nên tài liệu không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Chúng tôi mong được sự đóng góp của quý thầy cô, quý bạn đọc để tài liệu
ngày càng được hoàn thiện hơn.
1
MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC:
Sau khi học xong môn này sinh viên có khả năng :
Kiến thức:
Trình bày được các tiêu chuẩn, qui ước vẽ kỹ thuật trong ngành cơ khí theo tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN.
Nhận biết và phân loại được các loại hình biểu diễn (hình chiếu vuông góc, hình
cắt - mặt cắt, hình chiếu trục đo, …).
Kỹ năng
Vẽ và đọc được hình chiếu vuông góc, hình cắt - mặt cắt, hình chiếu trục đo của
vật thể một cách chính xác, rõ ràng, từ đó phục vụ tốt cho ngành nghề.
Vẽ được giao tuyến của các khối vật thể giao nhau.
Thái độ:
Hiểu được tầm quan trọng của vẽ kỹ thuật trong ngành cơ khí qua đó xác lập động
cơ học tập đúng đắn, yêu thích nghề nghiệp.
2
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ VẼ KỸ THUẬT
(LT: 4, TH: 0, KT: 0)
Mục tiêu: Sau khi học xong chương này sinh viên đạt các mục tiêu sau:
Kiến thức:
Nêu được các Tiêu chuẩn Việt Nam về thành lập bản vẽ kỹ thuật.
Trình bày được trình tự lập bản vẽ.
Kỹ năng:
Biết cách sử dụng dụng cụ vẽ.
Vẽ được các đường nét cơ bản và viết được các kiểu chử viết, số. Thái
độ:
Hiểu được tầm quan trọng của tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật trong hệ thống thiết
kế ở Việt Nam.
Rèn luyện tố chất cẩn thận, tỉ mỉ trong việc thực hiện bài tập.
3
1.1 Lịch sử phát triển môn học
Bản vẽ kỹ thuật ra đời và phát triển theo nhu cầu đời sống và thực tiễn sản xuất, do đó
hình thức và nội dung của bản vẽ cũng luôn thay đổi theo sự phát triển của sản xuất xã hội.
Từ xa xưa, con người đã dùng hình vẽ để mô tả thiên nhiên, sinh hoạt. Những công
trình, sản phẩm đã được ghi lại trên đá, đồng ... Nhu cầu phát triển sản xuất, nhu cầu truyền
thông kỹ thuật đòi hỏi con người phải ghi lại những dự án, hình vẽ một cách chính xác. Từ
đó, bản vẽ kỹ thuật ra đời, nó được thiết lập theo những phương pháp chiếu và quy ước
riêng.
Đến thế kỷ XVIII, các ngành công nghiệp bắt đầu phát triển, nhất là ngành đóng tàu và
ngành chế tạo máy đòi hỏi phải có phương pháp biểu diễn chính xác vật thể. Người đầu tiên đặt
nền tảng về phương pháp các hình chiếu vuông góc là nhà bác học người Pháp tên Gaspard
Monge (1746-1818). Bản vẽ kỹ thuật thiết lập theo phương pháp của Monge đơn giản và chính
xác nên được dùng phổ biến cho đến ngày nay.
Bản vẽ kỹ thuật là phương tiện thông tin kỹ thuật, là ngôn ngữ của người làm công tác
kỹ thuật và là tài liệu quan trọng của mọi hoạt động sản xuất. Hiện nay, bản vẽ kỹ thuật được
hoàn thiện một cách chính xác, khoa học theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế; với máy vẽ hiện đại
và ứng dụng các thành tựu của ngành công nghệ thông tin.
Ở nước ta, Vẽ kỹ thuật là môn kỹ thuật cơ sở quan trọng được giảng dạy trong các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp kỹ thuật. Đây là môn học thực hành
nhằm hình thành cho người học những hiểu biết, kỹ năng cơ bản về việc đọc và thiết lập bản
vẽ kỹ thuật chính xác.
1.2 Vật liệu và dụng cụ vẽ - cách sử dụng
1.2.1 Giấy
Có 3 loại:
- Giấy vẽ tinh: là loại giấy trắng có mặt phải nhẵn, mặt trái hơi nhám, vẽ trên mặt
phải.
- Giấy vẽ phác: thường là giấy kẻ ô vuông hoặc giấy kẻ li.
- Giấy can: thường dùng để vẽ mực và in thành nhiều bản vẽ.
1.2.2 Bút chì
Trong vẽ kỹ thuật thường dùng bút chì đen có độ cứng lõi chì khác nhau:
Độ cứng lõi chì Ký hiệu, độ cứng tăng dần Ghi chú
Cứng F, H, 2H, 3H ...
Vừa HB Dùng để vẽ mờ
Mềm ..., 3B, 2B, B Dùng để tô đậm
4
Hình 1-1. Bút chì,
Bút chì được chuốt nhọn hay chuốt theo hình lưỡi đục (hình 1-2)
Hình 1-2. Chuốt bút chì
Khi vẽ còn cần một số vật liệu khác như: gôm/tẩy, giấy nhám để mài bút chì, băng keo
hoặc đinh ghim để cố định giấy vẽ trên ván vẽ.
1.2.3 Ván vẽ
Ván vẽ được làm bằng gỗ mềm, mặt phải phẳng và nhẵn để trải giấy vẽ, cạnh phải
thẳng và nhẵn để trượt thước T (hình 1-3). Kích thước ván vẽ được xác định tùy theo khổ
giấy vẽ.
1.2.4 Thước T
Được làm bằng gỗ hay chất dẻo, gồm thân thước và đầu chữ T. Mép trượt tại đầu chữ T
vuông góc với thân thước (hình 1-4).
Thước T được dùng để vẽ các đường nằm ngang song song. Để thực hiện, ta trượt
đầu thước T dọc theo cạnh ván vẽ và kẽ các đường nằm ngang theo cạnh thân thước (hình
1-5).
Hình 1-3. Ván vẽ Hình 1-4. Thước T
Hình 1-5. Cách vẽ đường thẳng song song nằm ngang.
Lưu ý, khi cố định giấy vẽ lên ván vẽ, phải đặt sao cho một cạnh của tờ giấy song song
với thân thước T.
5
1.2.5 Êke
Êke thường làm bằng nhựa trong; là một bộ gồm 2 cái: êke 45o
và êke 60o
(hình 1-6).
Được dùng để kẻ các đường thẳng thẳng đứng hoặc nghiêng 1 góc nào đó.
Hình 1-6. Eke và cách sử dụng
1.2.6 Compa
Dùng để vẽ các đường tròn, cung tròn. Nếu đường tròn có đường kính dưới 12mm thì
dùng loại compa đặc biệt, nếu đường tròn có đường kính lớn hơn 150mm thì chắp thêm cần
nối.
Lưu ý:
- Khi vẽ đường tròn cần giữ cho đầu kim và đầu chì vuông góc với bản vẽ.
- Vẽ nhiều đường tròn đồng tâm, dùng “ki định tâm“ để lỗ tâm không bị loe rộng.
1.2.7 Thước cong
Làm bằng nhựa trong, sắp xếp thành bộ từ 2-4 cái (hình 1-7), dùng để vẽ các đường
cong không phải là cung tròn như: ellipse, parabol ...
Hình 1-7. Thước cong.
Cách vẽ: xác định một số điểm của đường cong, dùng thước cong nối lại và đảm bảo
đường cong trơn, đều.
1.2.8 Phần mềm CAD:
Hiện nay, các kỹ thuật viên, các nhà thiết kế thường dùng các phần mềm CAD
(Computer Aided Design hoặc Computer Aided Drafting) để tạo bản vẽ.
1.3 Trình tự lập bản vẽ
Bước 1: Chuẩn bị vật liệu, dụng cụ vẽ và các tài liệu cần thiết.
Bước 2: Vẽ mờ bằng loại bút chì HB hoặc B. Nét vẽ phải đủ rõ và chính xác.
Sau khi vẽ mờ xong phải kiểm tra lại bản vẽ, tẩy xóa các nét thừa.
Bước 3: Tô đậm bằng loại bút chì 2B.
Trình tự tô đậm:
6
- Vẽ các đường trục, đường tâm bằng nét chấm gạch mảnh.
- Tô đậm các nét liền đậm theo thứ tự:
Đường cong lớn đến đường cong bé.
Đường thẳng nằm ngang từ trên xuống dưới.
Đường thẳng đứng từ trái sang phải.
Đường thẳng xiên từ trên xuống dưới và từ trái sang phải.
- Tô các nét đứt cũng theo thứ tự trên.
- Vẽ các đường gióng, đường kích thước, đường biễu diễn mặt cắt.
- Vẽ các mũi tên, ghi con số kích thước, viết các ký hiệu và ghi chú.
- Tô đậm khung vẽ, khung tên.
Bước 4: Kiểm tra bản vẽ và hiệu chỉnh (nếu cần).
1.4 Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật.
Tiêu chuẩn là những quy định trong một lĩnh vực nào đó mà người hoạt động trong lĩnh
vực đó phải tuân theo. Trong nền sản xuất hiện đại, việc tiêu chuẩn hóa các sản phẩm đóng vai
trò ngày càng quan trọng, đó là việc đề ra hệ thống các tiêu chuẩn trong chế tạo, bảo quản, sử
dụng sản phẩm trong một phạm vi nhất định. Phạm vi ấy có thể là một công ty, một ngành, địa
phương hoặc có thể là một quốc gia, một tổ chức quốc tế.
Trình độ tiêu chuẩn hóa của một nước thể hiện bởi số lượng và chất lượng các Tiêu
chuẩn Nhà nước.
Tiêu chuẩn Việt Nam là những tài liệu kỹ thuật do Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà
nước (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành. Việt Nam đã tham gia Tổ chức Tiêu
chuẩn hóa Quốc tế (tiếng Anh: International Organization for Standardization; viết tắt: ISO) từ
năm 1977, do đó đa số các tiêu chuẩn ban hành đều tương đương ISO.
Các tiêu chuẩn thường gặp:
- Tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam: TCVN
- Tiêu chuẩn vùng: TCV
- Tiêu chuẩn ngành: TCN
- Tiêu chuẩn cơ sở: TC
- Tiêu chuẩn quốc tế: ISO
Mỗi tiêu chuẩn được ký hiệu bằng chữ TCVN ... kèm theo là số hiệu của tiêu chuẩn và
năm ban hành. Ví dụ: Tiêu chuẩn về khổ giấy có ký hiệu là TCVN 7285:2003.
1.4.1 Khổ giấy (TCVN 7285:2003):
Kích thước của khổ giấy là kích thước của tờ giấy vẽ sau khi xén. Có
các khổ giấy chính sau:
Kí hiệu khổ giấy A0 A1 A2 A3 A4
Kích thước (mm) 1189 x 841 594 x 841 594 x 420 297 x 420 297 x 210
7