Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu Bài 5: Cấu trúc thị trường và định giá của doanh nghiệp doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Bài 5: Cấu trúc thị trường và định giá của doanh nghiệp op
130
Nội dung
• Các loại thị trường, điều kiện hình thành
và đặc điểm của các thị trường đó.
• Khác biệt trong lựa chọn tối ưu của các
doanh nghiệp kinh doanh trên những loại
hình thị trường khác nhau.
• Các cách thức định giá và sản lượng sản
xuất của các doanh nghiệp và tác động của
nó tới giá và sản lượng cân bằng thị trường.
• Tính hiệu quả kinh tế và sự phân chia
phúc lợi xã hội ở những loại thị trường
khác nhau.
• Những đặc thù của thị trường cạnh tranh
độc quyền và độc quyền nhóm. Các cơ sở
lý thuyết phân tích hành vi doanh nghiệp
của các thị trường này.
Hướng dẫn học Mục tiêu
Đây là bài quan trọng nhất của Kinh tế vi
mô. Cần hiểu rõ bài 4 trước khi học bài này.
• Học trong 18 giờ. Cần hiểu rõ các loại
hình doanh nghiệp trên các loại thị
trường khác nhau, phân biệt và lấy ví
dụ thực tế.
• Học viên nên nghe giảng, đọc học
liệu, làm bài tập, đặc biệt là cách tính
giá và sản lượng trong các quyết định
kinh doanh của doanh nghiệp.
• Lấy ví dụ trong thực tế về định giá;
phá sản; sản xuất trong tình trạng lỗ;
các thủ pháp trong thực tế các doanh
nghiệp cạnh tranh với đối thủ trên thị
trường Việt Nam và thế giới.
Thời lượng học
• 17 tiết.
• Hiểu để phân biệt trong thực tế các loại
thị trường, các loại doanh nghiệp hoạt
động trên từng loại thị trường đó ở Việt
Nam và thế giới.
• Hiểu rõ cơ sở ứng xử trong các quyết
định lựa chọn về chiến lược, về giá và sản
lượng sản xuất hoặc quyết định ngừng
sản xuất của các loại hình doanh nghiệp
khác nhau. Biết áp dụng tính toán các chỉ
tiêu trong thực tế mà dựa vào đó các
doanh nghiệp đưa ra quyết định.
• Biết cách vận dụng để giải thích thực tế
về các loại hình doanh nghiệp, các loại thị
trường và ảnh hưởng của những quyết
định của họ lên quyền lợi của người mua,
bán và của cả nền kinh tế.
• Vận dụng được một số lý thuyết về ứng
xử trong cạnh tranh – hợp tác trong thực
tế khi ra làm việc.
BÀI 5 : CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỊNH GIÁ CỦA
DOANH NGHIỆP
Bài 5: Cấu trúc thị trường và định giá của doanh nghiệp
131
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI
Petro Vietnam vươn ra thị trường nước ngoài- Cơ hội và thách thức
Với sản lượng dầu thô 360.000 thùng/ngày,
Việt Nam hiện là nước sản xuất dầu lớn thứ 3
ở khu vực Đông Nam Á, chỉ sau Malaysia
và Indonesia. Việt Nam cũng là một trong
những nước xuất khẩu dầu thô lớn nhất trong
khu vực. Petro-Vietnam là tập đoàn độc
quyền về khai thác dầu hiện nay tại Việt Nam
được thành lập năm 1975 và hiện có hơn 30
chi nhánh và các công ty con, Petro Vietnam
hiện là công ty nhà nước hoạt động có lãi nhất
ở Việt Nam, với doanh thu hàng năm vào khoảng 9 tỷ USD và là doanh nghiệp đóng góp
nhiều nhất vào ngân sách nhà nước. Với việc Petro Vietnam xây dựng nhà máy lọc dầu đầu
tiên của Việt Nam tại Dung Quất, tiềm năng của Việt Nam trong việc cung cấp các sản phẩm
lọc hóa dầu cho thị trường khu vực và nội địa tăng lên nhanh chóng. Đây là một dự án nhà
máy lọc dầu trị giá 2,5 tỷ USD với công suất 130.000 thùng mỗi ngày dự kiến sẽ đi vào hoạt
động vào đầu năm 2009. Bên cạnh đó, hai nhà máy lọc dầu khác mà Petro Vietnam tham gia
đầu tư cũng đang được tiến hành. Đến nay, Petro Vietnam vẫn xuất khẩu toàn bộ sản lượng
dầu lửa của tập đoàn khai thác được cũng như lượng dầu được chia phần từ sản lượng của
các nhà thầu nước ngoài và các liên doanh với nước ngoài. Cùng với nhiều đối tác nước
ngoài đã làm việc với Petro Vietnam trong vòng nhiều thập kỷ. Trong số đó, có liên doanh
Vietsopetro giữa Petro Vietnam với công ty Zarubezhneft của Nga, hiện đang hoạt động tại
các mỏ Bạch Hổ ở ngoài khơi phía Nam. Những công ty dầu khí thượng nguồn nước ngoài
hàng đầu khác ở Việt Nam bao gồm Conoco Phillips, BP, Petronas, Chevron, Tập đoàn Dầu
lửa Quốc gia Hàn Quốc, và Talisman Energy.
Việc xuất khẩu dầu thô đã thực sự thúc đẩy sự phát triển kinh tế nhanh chóng của Việt Nam
và trở thành mặt hàng xuất khẩu số một. Chính phủ Việt Nam đang tiến hành mở cửa nhiều
mỏ dầu mới cho các công ty nước ngoài tiến hành thăm dò. Trong khoảng thời gian từ năm
2006 - 2010, tập đoàn này đã lên kế hoạch ngân sách 6,7 tỷ USD cho việc thăm dò ở nước
ngoài. Khoản ngân sách này được tăng thêm 9,7 tỷ USD cho giai đoạn 2011 - 2015. Đến nay
Petro Vietnam đã tiến hành thăm dò và khai thác dầu khí ở Algeria, Iraq, Madagascar,
Venezuela, Mông Cổ, cũng như tại Indonesia và Malaysia. Chiến lược hướng ra thị trường
nước ngoài của Petro Vietnam cũng giống như chiến lược của nhiều công ty dầu khí quốc
doanh lớn của các nước Đông Nam Á khác, như Pertamina của Indonesia, PTTEP của Thái
Lan…, đặc biệt là tập đoàn Petronas của Malaysia.
Thành lập năm 1974, Petronas là công ty lớn nhất của Malaysia, với doanh thu 44 tỷ USD
trong năm 2006 từ 60 liên doanh ở 26 quốc gia. Không tính lượng dầu xuất khẩu đi
từ Malaysia, sản lượng dầu khai thác ở nước ngoài đem về cho Petronas 35% tổng doanh thu
của tập đoàn này. Mặc dù hiện đang được hưởng lợi nhiều từ hoạt động khai thác dầu ở nước
ngoài, Petronas cũng đã phải nỗ lực rất nhiều ở những giai đoạn đầu để phát triển năng lực
Bài 5: Cấu trúc thị trường và định giá của doanh nghiệp op
132
cạnh tranh quốc tế. Tương tự, Petro Vietnam cũng đang nỗ lực nâng cao khả năng hoạt động
của mình thông qua quan hệ đối tác với các công ty nước ngoài. Theo ý kiến của nhiều chuyên
gia, với những thỏa thuận hợp tác như thế, PetroVietnam và nhiều công ty dầu khí quốc doanh
khác đang dần trở thành những thách thức mới đối với các tập đoàn dầu khí đa quốc gia.
Câu hỏi
1. Thị trường dầu thô ở Việt Nam đã xuất hiện chưa? Đây là loại thị trường gì?
2. Petro – Vietnam có những lợi thế cạnh tranh gì so với đối thủ quốc tế? Theo bạn, chiến lược
hướng ra thị trường bên ngoài của họ có thành công không?
3. Theo bạn Petro – Vietnam có nên đa dạng hoá sản phẩm không? Nếu như trong bài báo thì
họ sẽ tham gia vào những loại thị trường nào ở Việt Nam?
Bài 5: Cấu trúc thị trường và định giá của doanh nghiệp
133
5.1. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
5.1.1. Các khái niệm cơ bản
5.1.1.1. Hãng cạnh tranh hoàn hảo
Hãng cạnh tranh hoàn hảo là hãng mà cùng với nhiều
doanh nghiệp đều tạo ra một sản phẩm đồng nhất bằng
việc sử dụng các quá trình sản xuất giống hệt nhau và
có các thông tin hoàn hảo. Các doanh nghiệp tham gia
thị trường nhận biết đầy đủ và thấy trước được giá cả
hiện nay, tương lai cũng như vị trí của hàng hóa và dịch
vụ. Đây là cơ sở cho việc sản xuất cũng như cung ứng
cho thị trường lượng hàng hóa mà hoàn toàn không có
lợi thế hay vượt trội gì hơn so với các hãng khác.
5.1.1.2. Cơ cấu thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường mà có nhiều người bán, mua tham gia thị
trường, và họ đều là những người chấp nhận giá thị trường. Về cơ cấu, thị trường cạnh
tranh hoàn hảo có số lượng lớn người bán, mua, nên quyền lực thị trường không thuộc
về bên bán cũng như bên mua.
Đặc điểm thị trường cạnh tranh hoàn hảo:
• Kết quả là các doanh nghiệp có thể bán được tất cả
sản phẩm tại mức giá thị trường. Nếu bán với mức
giá cao hơn, các doanh nghiệp sẽ không bán được
hàng hóa bởi vì người tiêu dùng sẽ mua từ các đối
thủ có giá rẻ hơn. Ngược lại, nếu bán giá thấp hơn họ
sẽ bán được nhiều hàng hơn.
• Hàng hóa trên thị trường cạnh tranh đồng nhất với
nhau. Nhờ đặc điểm này, các doanh nghiệp không thể
sử dụng sự khác biệt của hàng hóa để chi phối thị trường. Thị trường nông sản là
một ví dụ điển hình. Các hàng hóa chủ yếu là như nhau.
• Đặc điểm cuối cùng là các doanh nghiệp có thể gia nhập và rút khỏi thị trường
tương đối dễ dàng. Việc dễ dàng gia nhập cho phép thị trường luôn bổ sung lượng
lớn các nhà kinh doanh và người tiêu thụ về mặt hàng đó. Tiếp đó, do dễ dàng ra
khỏi thị trường nên các doanh nghiệp có mức chi phí cao hơn sẽ không ở lại và
việc họ gia nhập hay rút lui không ảnh hưởng tới mức giá thị trường. Bên cạnh đó,
khả năng rút khỏi thị trường liên quan tới vốn và tính liên kết giữa các công ty. Chỉ
những công ty có mức vốn quá lớn thì mới khó rút ra khỏi thị trường. Khi đó thị
trường sẽ không còn tính cạnh tranh hoàn hảo như trước. Nếu như vậy thì không
còn là thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
5.1.1.3. Đường cầu của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
Do các doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo cung cấp chỉ một lượng nhỏ hàng hoá so
với tổng cung của thị trường nên không ảnh hưởng tới giá thị trường, mà phải chấp
Bài 5: Cấu trúc thị trường và định giá của doanh nghiệp op
134
nhận giá thị trường. Như ta đã biết giá cả của thị trường hình thành bởi cung và cầu thị
trường. Tính chất của cung cầu thị trường đã được phân tích tại bài 2.
Trong bài này ta cần phân biệt giữa đường cầu thị trường và đường cầu về sản phẩm
của từng doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo. Lần lượt ký hiệu Q và D là lượng cầu và
đường cầu của thị trường, q và d là lượng cầu và đường cầu của doanh nghiệp cạnh
tranh hoàn hảo.
Như đã nói, doanh nghiệp là người chấp nhận giá thị trường, nên đường cầu d của một
doanh nghiệp cạnh tranh là một đường thẳng nằm ngang đúng tại mức giá thị trường.
Hình 5.1.a, đường cầu của nhà cung cấp lúa mì có mức giá 4 USD/giạ. Trục hoành
biểu thị lượng lúa mì doanh nghiệp có thể bán, trục tung biểu thị mức giá. Đường cầu
thị trường, hình 5.1.b, cho biết lượng lúa mì mà tất cả người tiêu dùng sẽ mua theo
các mức giá. Đường cầu thị trường có dạng dốc xuống (như đường cầu thông thường)
vì người tiêu dùng mua nhiều hơn khi giá rẻ hơn. Tuy nhiên, đường cầu đối với hàng
hoá của một doanh nghiệp là đường nằm ngang vì số lượng hàng bán được của doanh
nghiệp không ảnh hưởng tới giá thị trường. Giả định doanh nghiệp tăng sản lượng bán
ra từ 100 lên 200 giạ lúa. Điều này không ảnh hưởng tới lượng cầu thị trường lúa mì ở
mức giá 4 USD/giạ là 100 triệu giạ. Giá được xác định bởi sự tương tác của tất cả
doanh nghiệp và người tiêu dùng, không phải do đầu ra của một doanh nghiệp cá thể
quá nhỏ trên thị trường cạnh tranh.
Hình 5.1. Đường cầu đối với một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
Một doanh nghiệp cạnh tranh cung cấp chỉ một lượng nhỏ so với tổng lượng cung ứng
của toàn bộ doanh nghiệp trên toàn thị trường. Do vậy, một doanh nghiệp không thể
đưa ra giá cho sản phẩm, mà chỉ lựa chọn lượng bán ra với mức giá thị trường. Trong
phần (a), đường cầu về sản phẩm của doanh nghiệp là co giãn hoàn toàn, mặc dù
đường cung thị trường trong phần (b) có hướng đi xuống.
5.1.2. Tối đa hoá lợi nhuận trong ngắn hạn của doanh nghiệp tự do cạnh tranh
5.1.2.1. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Phần trên đã phân tích về đường cầu của doanh nghiệp trong thị trường tự do cạnh
tranh. Phần này sẽ chỉ tập trung phân tích sâu về mối quan hệ doanh thu, chi phí và lợi
nhuận của một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo.
0 0
Bài 5: Cấu trúc thị trường và định giá của doanh nghiệp
135
Ta biết rằng khi đường cầu doanh nghiệp nằm ngang, nó
có thể bán thêm một đơn vị đầu ra mà không làm ảnh
hưởng tới giá cả. Kết quả là, tổng doanh thu tăng thêm
bởi việc bán thêm một đơn vị hàng hóa bằng với giá của
một đơn vị hàng hóa đó (ví dụ trên là 4 USD/giạ, tức là
doanh thu biên bằng 4 USD). Trong cùng thời điểm,
doanh thu trung bình cũng là 4 USD bởi vì mỗi một giạ
lúa mì bán đều có giá 4 USD). Kết luận lại, đường cầu d
đối với sản phẩm một doanh nghiệp trên thị trường cạnh
tranh đồng thời cũng là đường doanh thu bình quân và doanh thu biên của doanh
nghiệp. Tức là P(giá) = MR (doanh thu biên) = AR (doanh thu bình quân).
5.1.2.2. Điều kiện tối đa hoá lợi nhuận
Các phân tích bài 4 chỉ ra rằng các doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận khi doanh thu
biên bằng chi phí biên của (MR = MC) (1).
Áp dụng qui tắc đó đối với doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo. Do doanh thu biên
bằng giá của sản phẩm trên thị trường (MR = P) (2)
Thay (2) vào (1) ta có điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của hãng tự do cạnh tranh sẽ là:
MC(q) = P
Như vậy, doanh nghiệp sẽ lựa chọn mức sản lượng sản xuất và bán ra thị trường, sao
cho chi phí biên của sản xuất đúng bằng mức giá thị trường.
Điều kiện trên giải thích bằng đồ thị như sau: Trong ngắn hạn, với chi phí cố định
không thay đổi nên việc lựa chọn sản lượng phụ thuộc vào việc tăng, giảm các chi phí
biến đổi khác như lao động và vật liệu. Hình 5.2 thể hiện các quyết định của doanh
nghiệp. Đường doanh thu biên (MR) và doanh thu trung bình (AR) là đường nằm
ngang đúng bằng giá thị trường (P), mức giá 40 nghìn đồng. Hình 5.2 cũng thể hiện
các đường tổng chi phí bình quân (ATC), chi phí biến đổi bình quân (AVC), và đường
chi phí biên (MC) theo đúng các đặc điểm đã phân tích ở bài 4.
Hình 5.2. Điểm lựa chọn tối đa hoá lợi nhuận của một doanh nghiệp cạnh tranh
q0
q2 > q*
Bài 5: Cấu trúc thị trường và định giá của doanh nghiệp op
136
Trong ngắn hạn, doanh nghiệp cạnh tranh tối đa hóa
lợi nhuận của mình bằng cách chọn đầu ra q* ở mức
chi phí biên MC bằng với mức giá thị trường P (hoặc
doanh thu cận biên MR) cũng chính là giá bán sản
phẩm của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh
nghiệp tính bằng diện tích hình thang ABCD. Bất kỳ
mức sản lượng nào cao hơn q* hay thấp hơn q* đều
làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đi.
Vì doanh thu biên bằng chi phí biên nên doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận tại
điểm A, tại mức sản lượng đầu ra q* = 8 và tại mức giá 40 nghìn đồng, vì doanh
thu biên bằng chi phí biên. Tại mức đầu ra thấp hơn, q1 = 7, doanh thu biên cao
hơn chi phí biên. Khi đó, tăng sản lượng sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp,
tức là lợi nhuận vẫn chưa đến mức tối đa. Ngược lại, tại điểm q2 = 9 > q*
, khi đó
chi phí biên cao hơn doanh thu biên, vì vậy nếu sản xuất thêm đơn vị sản phẩm
thứ 9 doanh nghiệp sẽ làm giảm mức lợi nhuận. Để giảm bớt chi phí, doanh
nghiệp sẽ giảm bớt sản lượng đầu ra trở về điểm q*
.
Kết luận: Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận với một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
là doanh nghiệp cần sản xuất tại mức sản lượng mà tại đó giá thị trường bằng chi phí
biên khi mà chi phí biên đang tăng lên (chứ không phải giảm xuống).
5.1.2.3. Lợi nhuận kinh tế trong ngắn hạn (Thặng dư của nhà sản xuất trong ngắn hạn)
Bài trước đã trình bày cách tính mức thặng dư của người tiêu dùng (còn gọi là thặng
dư tiêu dùng) là chênh lệch giữa lượng tiền tối đa mà cá nhân muốn trả với lượng tiền
ở mức giá thị trường mà cá nhân chi trả trong thực tế. Tương tự như vậy đối với doanh
nghiệp, nếu chi phí biên tăng, giá sản xuất cao hơn mức chi phí biên cho mỗi đơn vị
sản xuất trừ đơn vị sản phẩm cuối cùng. Kết quả là, doanh nghiệp sẽ thu được lượng
thặng dư (gọi là thặng dư của người sản xuất – hay còn gọi thặng dư sản xuất hay là
lợi nhuận kinh tế) cho tất cả đầu ra (trừ đơn vị sản phẩm đầu ra cuối cùng). Thặng dư
của người sản xuất hay còn gọi là lợi nhuận kinh tế trong ngắn hạn của doanh nghiệp
là tổng tất cả các chênh lệch giữa giá thị trường của hàng hóa với chi phí biên của tất
cả các đơn vị hàng hoá sản xuất.
Hình 5.3 mô tả thặng dư sản xuất của một doanh nghiệp. Điểm tối đa hóa lợi nhuận là
q*
, tại P=MC. Thặng dư sản xuất là vùng sẫm dưới đường cầu (hay đường giá thị
trường – P) nằm ngang của doanh nghiệp và nằm trên đường chi phí cận biên (MC),
từ điểm sản lượng bằng 0 tới mức sản lượng tối đa hóa q*
.
Thặng dư sản xuất của một doanh nghiệp là phần sẫm mầu nằm dưới đường giá thị
trường và nằm trên đường chi phí biên, giữa mức sản lượng từ 0 tới q*
, điểm tối đa
hóa lợi nhuận. Nó tính bằng diện tích hình chữ nhật ABCD bởi vì tổng của các chi phí
biên cho tới điểm q*
chính bằng tổng chi phí biến đổi sản xuất (VC) tại điểm q*
.
LƯU Ý
Tại mức sản lượng qo, MR và
MC cũng giao nhau, nhưng đó
không phải là điểm tối đa hóa
lợi nhuận bởi tại điểm đó
doanh nghiệp còn chưa nhận
được lợi nhuận.