Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Sổ tay cây thuốc và vị thuốc đông y - Phần 8 ppsx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
tiêm bắp 31 ca, tỷ lệ kết quả 33,7%, chích tĩnh mạch 20 ca, tỷ lệ kết quả 80% (Tổ Phòng Trị
Bệnh Động Mạch Vành Khoa Nội, Bệnh Viện Thử Quang Thuộc Trung Y Học Viện Thƣợng
Hải, Quan Sát Thuốc Mạch Môn Trị Bệnh Động Mạch Vành Lâm Sàng Và Thực Nghiệm,
Tạp Chí Tân Y Dƣợc Học 1977, 5: 39).
Tham Khảo:
+ Những ngƣời mạch Đại và những chứng nuy súc phải dùng đến Mạch môn vì nó làm cho
tâm phế nhuận thì huyết mạch tự nhiên thông lợi đƣợc ngay (Trung Quốc Dƣợc Học Đại Từ
Điển).
+ Mạch môn có tác dụng thanh dƣỡng âm của Phế và Vị do đó thƣờng bỏ lỏi khi xử dụng.
Nếu chỉ muốn thanh tâm hỏa mà tƣ âm thì thƣờng cứ để cả lõi khi xử dụng (Đông Dƣợc Học
Thiết Yếu).
+ Mạch môn và Thiên môn cùng giống nhau, nhƣng Mạch môn không béo và nhiều chất nhờn
bổ bằng Thiên môn, vì vậy muốn tƣ âm thì dùng Thiên môn tốt hơn. Tuy nhiên Mạch môn bổ
âm mà không dính nhầy mà con2 có thể bổ dƣỡng chân âm của Vị, điều này Thiên môn
không sánh bằng (Đông Dƣợc Học Thiết Yếu).
+ Mạch môn và Thiên môn đều có tác dụng dƣỡng âm, thanh phế, nhuận táo, chỉ khái. Nhƣng
Mạch môn vị hàn, tác dụng tƣ âm, nhuận táo so với Thiên môn kém hơn. Mạch môn thiên về
ích tỳ, sinh tân, thanh tâm, trừ phiền. Thiên môn tính rất hàn, nhiều nƣớc, tác dụng tƣ âm
nhuận táo mạnh hơn Mạch môn, thiên về tƣ thận, tráng thủy, thanh phế, giáng hỏa, hóa đờm
nhiệt (Trung Dƣợc Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê).
+ Tại Trung Quốc còn dùng các cây sau cùng tên: Ngô công tam thất (Ophiopogon
intermedius D. Don), Mạch môn lá lớn (Liriope spicata Lour.), Mạch môn lá rộng (Liriope
platyphylla Wang et Tang), Tiểu Mạch đông (Liriope minor (Maxim.) Mak (Dƣợc Tài Học).
Phân Biệt: Rễ Mạch môn có thể bị lầm với rễ cây Đạm trúc diệp (Lophatherum gracile Brong)
họ Lúa (Poaceae). Đôi khi lầm với rễ non, nhỏ của cây Bách bộ (Stenona tuberosa Lour.) họ
Bách bộ (Stemonaceae).
MỘC HƢƠNG
Xuất xứ:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Bản Kinh.
Tên khác:
Ngũ Mộc hƣơng (Đồ Kinh), Nam mộc hƣơng (Bản Thảo Cƣơng Mục), Tây mộc hƣơng, Bắc
mộc hƣơng, Thổ mộc hƣơng, Thanh mộc hƣơng, Ngũ hƣơng, Nhất căn thảo, Đại thông lục,
Mộc hƣơng thần (Hòa Hán Dƣợc Khảo), Quảng Mộc hƣơng, Vân mộc hƣơng, Xuyên mộc
hƣơng, Ổi mộc hƣơng (Đông Dƣợc Học Thiết Yếu).
Tên khoa học:
Saussurea lappa Clarke.
Họ khoa học:
Họ Cúc (Compositae).
Mô Tả:
Cây sống lâu năm, rễ to, đƣờng kính có thể đến 5cm, vỏ ngoài mầu nâu nhạt. Phía gốc có lá
hình 3 cạnh tròn, dài 12 – 30cm, rộng 6 – 15cm, cuống dài 20 – 30cm, có rìa. Mép lá nguyên
và hơi lƣợn sóng, 2 mặt đều có lông, mặt dƣới nhiều hơn. Trên thân cũng có lá hình 3 cạnh,
nhƣng càng lên trên lá càng nhỏ dần. Mép có răng cƣa, cuống lá càng lên cao càng ngắn lại,
phía trên cùng lá gần nhƣ không cuống hoặc có khi nhƣ ôm lấy thân cây. Hoa hình đầu, mầu
lam tím. Quả bế, hơi dẹt và cong, mầu nâu nhạt, có những đốm mầu tím.
Mùa hoa vào các tháng 7-9. Mùa quả tháng 8 – 10.
Địa lý:
Đa số trồng ở Vân Nam (Trung Quốc – Vì vậy mới gọi là Vân Mộc hƣơng).
Thu hái, Sơ chế:
Về mùa đông, sau khi đào lên, rửa sạch đất, rễ tơ và thân lá, cắt thành những khúc ngắn 6,6 –
13,3cm. Loại thô to, rỗng ruột thì chẻ dọc thành 2-4 miếng, phơi khô, bỏ vỏ ngoài là đƣợc.
Bộ phận dùng:
Rễ khô. Loại cứng chắc, mùi thơm nồng, nhiều dầu là tốt. Loại hơi xốp, ít mùi thơm, ít dầu là
loại vừa.
Mô tả dược liệu:
Mộc hƣơng hình trụ tròn, hình giống xƣơng khô, dài 5 – 11cm, đƣờng kính 1,6 – 3,3cm. Mặt
ngoài mầu vàng nâu, nâu tro, có vằn nhẵn và rãnh dọc rõ rệt, đồng thời có vết của rễ cạnh.
Chất chắc, khó bẻ gẫy, vết bẻ không phẳng. Chung quanh méo. Ở giữa mầu trắng tro hoặc
mầu vàng. Còn phần khác mầu nâu tro, nâu tối, có tâm hình hoa cúc. Cả thân rễ có thể nhìn
thấy điểm dầu mầu nâu phân tán. Có mùi thơm đặc biệt, vị đắng.
Có nhiều loại Mộc Hương:
1- Vân Mộc Hƣơng hoặc Quảng Mộc Hƣơng: tên khoa học: Saussurea lappa Clarke. Thuộc
họ Cúc (Asteraceae). Cây thảo, lá phía gốc hình 3 cạnh tròn, mép nguyên hoặc hơi lƣợn sóng,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
2 mặt đều có lông, mặt dƣới nhiều hơn. Lá phía thân cũng hình 3 cạnh, càng lên cao lá càng
nhỏ, mép có răng cƣa. Cụm hoa hình đầu, màu lam tím. Quả bế.
2- Thổ Mộc Hƣơng hoặc Hoàng Hoa Thái, tên khoa học: Inula helenium L. thuộc họ Cúc
(Asteraceae). Cây thảo. Lá phía gốc to, lá phía thân nhỏ hơn, mọc so le. Mép lá có răng cƣa
không đều. Cụm hoa hình đầu, màu vàng. Quả bế.
3- Xuyên Mộc Hƣơng hoặc Thiết Bản Mộc Hƣơng, tên khoa học Jurinea aff souliei Franch.
Thuộc họ Cúc (Asteraceae). Cây thảo. Mép lá chia thùy. Mặt trên có lông thƣa, mặt dƣới có
lông nhung trắng. Cụm hoa hình đầu. Quả dẹt.
Ngoài ra, trong nhân dân còn dùng với tên Mộc hƣơng nam cây Aristolochia balansae Franch.
Thuộc họ Mộc hƣơng (Aristolochiaceae). Cây bụi, cành đen. Lá nhẵn hình trái xoan dài. Hoa
màu đỏ. Quả nang.
Có nơi còn gọi vỏ cây Tai Nghé (Hymenodictyon excelsum (Roxb) Wall var. veluttinum
Pierre, họ Cà phê (Rubiaceae) là vỏ Rụt, cần chú ý tránh nhầm lẫn. Loại cây này cao 7-8m, lá
rộng 8-13cm, 2 mặt lá đều có lông. Hoaậppp trung thành bông dài, quả nang.
Bào chế:
+ Dùng để điều khí thì dùng sống. Nếu muốn cho ruột sáp lại thì bọc bột, nƣớng chín dùng
(Bản Thảo Cƣơng Mục).
+ Lấy rễ ngâm nƣớc, vớt ra, trên ủ vải ƣớt. Khi nƣớc ngấm vào mềm đều, thái phiến, phơi
khô, dùng sống hoặc trộn với bột mì bọc lại, đem nƣớng lên dùng (Đông Dƣợc Học Thiết
Yếu).
+ Rửa sạch, phơi trong râm cho khô. Thái mỏng, tán bột. Khi dùng, cho vào nƣớc thuốc đã
sắc xong rồi, quấy đều, uống. Hoặc mài với nƣớc thuốc thang đã sắc rồi, uống (Phƣơng Pháp
Bào Chế Đông Dƣợc).
Bảo quản:
Dễ mốc mọt. Cần để nơi khô ráo, kín. Kỵ nóng. Không nên phơi nhiều làm mất mùi thơm.
Thành phần hóa học:
+ Trong tinh dầu có Aplotaxene, a Ionone, b Seline, Saussurea lactone, Costunolide, Costic
acid, a Costene, Costuslacone, Camphene, Phellandrene, Dehydrocostuslactone, Stigmasterol,
Betulin (Trung Dƣợc Học).
+ Aplotaxene, a-Ionone, b-Selinene, Saussurealactone, Custunolide, Costic acid, Costol, aCostene,Costuslactone, Camphene, Phellandrene, Dehydrocostuslactone,
Dihydrodehydrocostuslactone, Stigmasterol, Betulin, Saussuine (Trung Dƣợc Đại Từ Điển).
+ Trong Vân và Quảng Mộc hƣơng có chừng 1 – 2,8% tinh dầu, 6% chất nhựa Sausurin và
chừng 18% chất Inulin. Thành phần chủ yếu trong tinh dầu là Aplotaxen C17H28 và b Costen
C15H24 chất Costuslacton C15H20O2, chất Dihydrocostus lacton C15H22O2, acid đặc biệt
của Vân Mộc hƣơng là Costus aid C15H22O3, rƣợu Costola C15H24O, một ít Camphen và
Phelandren (Những Cây thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
+ Rễ Mộc hƣơng có: Aplotaxene, a-Ionone, b-Seline, Saussure alactone, Custonolide, Costic
acid, a-Costene (Dƣợc Liệu Việt Nam).
Tác dụng dược lý:
+ Trên thực nghiệm Mộc hƣơng có tác dụng chống co thắt cơ ruột, trực tiếp làm giảm nhu
động ruột. Thuốc có tác dụng kháng Histamin và Acetylcholin, chống co thắt phế quản, trực
tiếp làm gĩan cơ trơn của phế quản (Trung Dƣợc Học).
+ Nồng độ tinh dầu 1:3000 có tác dụng ức chế liên cầu khuẩn, tụ cầu vàng (Trung Dƣợc Học).
Tính vị:
+ Vị cay, tính ôn (Bản Kinh).
+ Vị cay đắng, tính nhiệt, không độc (Thang Dịch Bản Thảo).
+ Vị chua, đắng, tính ấm (Trung Dƣợc Học).
+ Vị cay, đắng, tính ôn (Trung Dƣợc Đại Từ Điển).
+ Vị cay, đắng, tính ôn (Đông Dƣợc Học Thiết Yếu).
+ Vị cay, đắng, tính ôn (Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).
Quy kinh:
+ Vào kinh Tâm, Phế, Can, Vị, Tỳ, Bàng quang (Lôi Công Bào Chế Dƣợc Tính Giải).
+ Vào kinh Can, Tỳ (Bản Thảo Cầu Chân).
+ Vào kinh Tỳ, Vị, Đại Trƣờng, Đởm (Trung Dƣợc Học).
+ Vào kinh Phế, Can và Tỳ (Trung Dƣợc Đại Từ Điển).
+ Vào kinh Phế, Can và Tỳ (Đông Dƣợc Học Thiết Yếu).
+ Vào kinh Can, Tỳ, Vị, Đại trƣờng (Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).
Tác dụng:
+ Trừ độc dịch, trị tà khí (Bản kinh).
+ Tả lãnh khí ủng trệ ở vùng ngực (Bản Thảo Diễn Nghĩa).
+ Tán trệ khí, điều chƣ khí, hòa vị khí, tả phế khí (Trân Châu Nang).
+ Hành Can kinh (Bản Thảo Diễn Nghĩa Bổ Di).
+ Hành khí, chỉ thống, điều khí trệ ở trƣờng vị, kiện tỳ, ngừa trệ (Trung Dƣợc Học).
+ Hành khí, chỉ thống, ôn trung, hòa vị (Trung Dƣợc Đại Từ Điển).
+ Kiện vị, điều hòa khí, giải hàn, chỉ thống (Đông Dƣợc Học Thiết Yếu).
+ Hành khí, chỉ thống, kiện vị (Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Chủ trị:
+ Trị ngực bụng đầy trƣớng, bụng đau, nôn mửa, tiêu chảy, lỵ, đau do sán khí, phù thũng
(Đông Dƣợc Học Thiết Yếu).
+ Âm hƣ, táo nhiệt: không dùng (Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).
Kiêng kỵ:
+ Vì Mộc hƣơng vị cay thơm, có tác dụng tiết khí, vì vậy, ngƣời khỏe mạnh nếu uống dài
ngày sẽ không thích hợp (Dƣợc Phẩm Vậng Yếu).
Mộc hƣơng dùng chung với Hoàng liên để trị chứng lỵ độc. Mộc hƣơng nƣớng lên dùng thì có
tác dụng sáp trƣờng. Làm sứ cho Binh lang thì phá khí; Làm tá cho Khƣơng, Quế thì điều hòa
Vị; Gặp Thảo quả, thƣơng truật thì trị ôn ngƣợc, chƣớng ngƣợc; Dùng Binh lang làm tá thì có
tác dụng tiêu nhọt độc, sán khí thể hàn, đau trong bàng quang; Có Sinh khƣơng, Nhục đậu
khấu làm tá thì công hiệu càng nhanh; Dùng Hoàng lien kềm chế Mộc hƣơng thì tác dụng
khơi thông không mạnh lắm; Dùng Hoàng bá, Tri mẫu ức chế Mộc hƣơng thì đƣa lên không
nhiều (Dƣợc Phẩm Vậng Yếu).
+ Mộc hƣơng là vị thuốc số 1 của phần khí Tam tiêu. Khí và vị của nó thuần dƣơng, cho nên
trừ đƣợc tà, giảm đau. Vì tiêu chảy và thức ăn ngƣng động là bệnh của Tỳ. tỳ thổ thích ôn táo
mà gặp đƣợc Mộc hƣơng thì hiệu nghiệm ngay. Khí uất, khí nghịch là bệnh của Can, gặp
đƣợc Mộc hƣơng khơi thông thì bình an ngay. Khi có thai, nên dùng phép thuận khí, gặp đƣợc
Mộc hƣơng thì thai yên (Dƣợc Phẩm Vậng Yếu).
+ Âm hƣ: không dùng (Trung Dƣợc Học).
+ Âm hƣ, tân dịch bất túc: không dùng (Trung Dƣợc Đại Từ Điển).
+ Chân khí suy yếu, có nhiệt, huyết hƣ mà táo: không dùng (Đông Dƣợc Học Thiết Yếu).
Liều dùng: 2 - 12g.
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị trúng ác khí bất tỉnh, mắt nhắm, cấm khẩu, giống nhƣ trúng phong: Một hƣơng, tán bột.
Hạt Bí đao nấu lấy nƣớc, hòa Mộc hƣơng cho uống (Tế Sinh Phƣơng).
+ Trị đầy hơi, không muốn ăn uống: Thanh mộc hƣơng, tán bột cho uống. Nếu nhiệt, uống với
sữa bò, nếu hàn uống với rƣợu (Thánh Huệ Phƣơng).
+ Trị khí đau xóc: Mộc hƣơng 40g, Tạo giáp (nƣớng kỹ) 40g. Tán bột. Trộn với hồ làm viên,
to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 50 viên với nƣớc sôi (Giản Tiện Phƣơng).
+ Trị khí đau xóc: Mộc hƣơng, Diên hồ sách, tán bột Trộn với hồ làm viên, to bằng hạt Ngô
đồng lớn. Mỗi lần uống 50 viên với nƣớc sôi (Giản Tiện Phƣơng).
+ Trị khí đau xóc: Mộc hƣơng, mài với nƣớc sôi, thêm ít nƣớc, uống (Giản Tiện Phƣơng).
+ Trị sán khí: Mộc hƣơng 160g. nấu với rƣợu uống, mỗi ngày 3 lần (Tôn Thiên Nhân Tập
Hiệu Phƣơng).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
+ Trị nội điếu, ruột đau thắt: Mộc hƣơng, Nhũ hƣơng, Một dƣợc nấu lấy nƣớc uống (Nguyên
Thị Tiểu Nhi Phƣơng).
+ Trị khí trệ, lƣng đau: Mộc hƣơng, Nhũ hƣơng mỗi thứ 8g, ngâm vào trong rƣợu, hấp trong
nồi cơm cho sôi, uống (Thánh Huệ Phƣơng).
+ Trị khí trệ, lƣng đau: Mộc hƣơng, Trần bì, Sa nhân, Bạch đậu khấu, Tử tô (lá) (Thánh Huệ
Phƣơng).
+ Trị tai bỗng nhiên ù, điếc: Mộc hƣơng 40g, ngâm giấm 1 đêm, rồi cho vào ít dầu Mè, đun
sôi 3 lần. Dùng bông gòn lọc bỏ bã. mỗi ngày nhỏ vào tai 2 – 3 giọt (Ngoại Đài Bí Yếu).
+ Trị trong tai đau: Mộc hƣơng, tán bột, lấy củ Hành nhúng vào mỡ ngan rồi chấm vào thuốc
bột, nhét vào trong lỗ tai (Thánh Tế Tổng Lục).
+ Trị lỵ: Mộc hƣơng 1 tấc, Hoàng liên 20g. Nấu với nƣớc cho cạn, bỏ hoàng liên đi, chỉ lấy
Mộc hƣơng, thái mỏng, bồi khô, tán bột. Chia làm 3 lần uống. Lần thứ nhất uống với nƣớc sắc
Trần bì, lần thứ 2 uống với nƣớc sắc Trần mễ, lần thứ 3 uống với nƣớc sắc Cam thảo. Bài này
do ông Lý Cảnh Thuần truyền cho. Ngày trƣớc có ngƣời phụ nữ bị lỵ lâu ngày, gần chết.
Trong lúc ngủ mơ thấy Phật Bà Quan Âm dậy cho bài thuốc trên, rồi uống và khỏi (Tôn Triệu
Bí Bảo Phƣơng).
+ Trị trƣờng phong hạ huyết: Mộc hƣơng, Hoàng liên, 2 thứ bằng nhau, tán bột, cho vào trong
ruột gìa của heo, buộc chặt 2 đầu, nấu cho nhừ, bỏ thuốc đi, chỉ ăn ruột. Hoặc để chung, tán
nhuyễn, làm thành viên, uống (Liên Tùng Thạch Bảo Thọ Thƣ Phƣơng).
+ Trị tiểu đục nhƣ nƣớc gạo: Mộc hƣơng, Một dƣợc, Đƣơng quy, lƣợng bằng nhau. Tán bột.
Làm viên to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 30 viên với nƣớc muối (Phổ Tế Phƣơng).
+ Trị hôi nách hoặc chỗ kín bị ẩm ƣớt, lở loét: Mộc hƣơng, ngâm giấm. Tán bột. Xtá vào vết
thƣơng (Ngoại Đài Bí Yếu).
+ Trị bụng đầy, bụng đau do hàn thấp trở trệ ở trƣờng vị: Mộc hƣơng, Bạch đậu khấu, Đàn
hƣơng, Cam thảo đều 4g, Hoắc hƣơng 12g, Đinh hƣơng 2g, Sa nhân 6g. Sắc uống (Mộc
Hƣơng Điều Khí Tán - Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).
+ Trị ruột viêm cấp, lỵ, bụng đau, bụng đầy trƣớng: Mộc hƣơng 4g, Hoàng liên 8g, sắc uống
(Hƣơng Liên Hoàn - Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).
+ Trị bụng đầy, táo bón, lỵ, ruột viêm cấp, bụng đau do khí trệ: Mộc hƣơng 4g, Ngô thù 4g,
Binh lang, Hƣơng phụ, Đại hoàng, Khiên ngƣu, Mang tiêu (để riêng) đều 12g, Thanh bì, Trần
bì, Chỉ xác, Nga truật, Tam lăng đều 8g, sắc uống (Mộc Hƣơng Binh Lang Hoàn - Lâm Sàng
Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).
+ Trị tiêu hóa rối loạn, ruột viêm cấp, dạ dầy viêm mạn: Mã Văn Quang dùng dịch Mộc
hƣơng 100% chích bắp 2ml/lần, ngày 2 lần, trị 29 cas, kết quả 93% (Thông Tin Trung Thảo
Dƣợc 1979, 3: 37).
+ Trị cơn đau thắt túi mật: Hoàng Dục Quang dùng Mộc hƣơng trị 8 cas, kết quả tốt (Trung
Hoa Ngoại Khoa Tạp Chí 1958, 1: 24).
Tham khảo:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
+ Mộc hƣơng gặp đƣợc Thảo quả, Thƣơng truật thì trừ đƣợc chứng ôn dịch, trƣớng ngƣợc.
Gặp đƣợc hoàng liên giúp sức thì trị đƣợc xích bạch lỵ. Mộc hƣơng tính nó chuyên thông Phế
khí, đờm nghẽn ở ngực (Trung Quốc Dƣợc Học Đại Từ Điển).
+ Ông Chu Đan Khê nói rằng Mộc hƣơng có tính cách hành Can khí. Vì vị của nó đắng nên
dễ vào tâm, nhờ vị cay nên dễ vào Phế, làm cho Tâm Phế điều hòa, ức chế đƣợc hảo củaCan,
cho nên không lo hỏa bốc lên chứ không phải là Can khí tự hành vậy (Trung Quốc Dƣợc Học
Đại Từ Điển).
+ Khí vị của Mộc hƣơng đều đậm, có thể tuyên thông và sơ tán đƣợc những gì ngƣng tụ và trở
trệ ở thƣợng tiêu và hạ tiêu. Trong bài thuốc có Mộc hƣơng, khi sắc lên mùi thơm bay khắp
nhà. Công dụng của Mộc hƣơng trị về khí, có thể thăng hoặc giáng. Nếu dùng vào thuốc bổ
dƣỡng thì có tác dụng sơ thông đƣợc khí để tránh không cho chất béo nhờn ngƣng trệ, sít lai
khiến cho thuốc không có tác dụng tốt. Vì vậy, trong bài Quy Tỳ Thang có vị Mộc hƣơng.
Nếu dùng vào thuốc khổ hàn thì Mộc hƣơng có thể điều hòa, thông sƣớng đƣợc khí cơ, vì vậy,
bài Hƣơng Liên Hoàn dùng vị Mộc hƣơng là theo ý đó (Đông Dƣợc Học Thiết Yếu).
+ Mộc hƣơng nhập từ Quảng Đông là tốt, gọi là Quảng Mộc hƣơng, mùi thơm, không gắt.
Trồng ở Tứ Xuyên gọi là Xuyên Mộc hƣơng, cũng giống nhƣ loại nhập từ Quảng Đông,
nhƣng mùi không thơm, vị không đậm. Có ngƣời gọi rễ cây Mã đâu linh là Thanh Mộc
hƣơng. Trồng ở những nơi khác, gọi là Thổ mộc hƣơng, chẳng những không điều hòa đƣợc
khí, trái lại còn làm hao tổn chân khí và trợ hỏa (Đông Dƣợc Học Thiết Yếu).
+ Thƣờng dùng vỏ Mộc hƣơng nam còn gọi là vỏ Rụt (Ilexgodajam Colebr. ex Wall), họ
Nhựa Ruồi (Iliaceae) để thay thế Mộc hƣơng (Dƣợc Liệu Việt Nam).
ĐẠI PHÚC BÌ
Xuất xứ:
Khai bửu.
Tên Việt Nam:
Vỏ (ngoài và giữa) của quả cau.
Tên Hán Việt khác:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com