Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Sổ tay cây thuốc và vị thuốc đông y - Phần 4 pdf
PREMIUM
Số trang
76
Kích thước
1.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
948

Sổ tay cây thuốc và vị thuốc đông y - Phần 4 pdf

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ruột màu đen nâu, có những múi hình tia nan hoa bánh xe. Chất cứng chắc, vị đắng mát, mùi

thơm nhẹ. Nếu loại vỏ mỏng là Cẩu quất (quít). Dùng thứ quả gần chín, còn xanh vỏ, đã bổ

đôi, cùi càng dầy càng tốt, mùi thơm, ruột bé trắng ngà, để lâu năm cứng chắc không ẩm mốc

là tốt. Quả nhỏ, vỏ dày, trong đặc, chắc, nhiều thịt, nhỏ ruột không mốc, mọt là tốt. Thứ to

nhiều ruột là xấu.

Loại sản xuất ở Tứ Xuyên vỏ ngoài màu xanh lục, mặt trong màu trắng vàng, dày vỏ, cứng,

mùi thơm hơi đắng lá thƣợng phẩm.

Loại sản xuất ở Giang Tây màu hơi đen có dạng nốt ruồi lồi lên, thịt nỏ dày cứng chắc, mùi

nồng nặc cũng tốt. Loại sản xuất ở Giang Tô vỏ ngoài mau xanh lục đậm, hơi vàng, thô hơn,

chất nhẹ, mùi vị nhẹ, xấu hơn.

Bào chế:

Giấp nƣớc vào cho mềm, moi bỏ các múi và hạt ở trong rồi xắt nhỏ phơi khô sao với gạo nếp

hoặc cám (rồi bỏ cám đi), có khi sao cháy tồn tính rồi tán bột.

Cách dùng:

Sao dòn có tác dụng tiêu tích, hạ khí, trừ đàm giúp tiêu hóa, sao tồn tính có tác dụng cầm

máu. Chỉ thực để lâu năm càng tốt.

Bảo quản:

Để nơi khô ráo, tránh ẩm.

Thành phần hóa học:

+ Hesperidin, Neohesperidin, Naringin (R F Albach và cộng sự, Phytochemistry 1969, 8 (1):

127).

+ Synephrine, N-Methyltyramine (Hà Triều Thanh, Trung Dƣợc Chí 1981, 12 (8): 345).

+ Vỏ quả chứa chất dầu 0,469%, trong đó có a-Pinene, Limonene, Camphene, g-Terpinene, p￾Cymene, Caryophyllene (Nobile Luciano và cộng sự, C A 1969, 70: 31620b).

Tác Dụng Dược Lý:

. Chỉ thực và Chỉ xác đều có tác dụng cƣờng tim, tăng huyết áp do thành phần chủ yếu là

Neohesperidin nhƣng không làm tăng nhịp tim. Thuốc có tác dụng co mạch, tăng lực cản của

tuần hoàn ngoại vi, tăng co bóp của cơ tim, tăng lƣợng cGMP của cơ tim và huyết tƣơng nơi

chuột nhắt. Chỉ thực còn có tác dụng tăng lƣu lƣợng máu của động mạch vành, não và thận,

nhƣng máu của động mạch đùi lại giảm (Trung Dƣợc Học).

+ Nƣớc sắc Chỉ thực và Chỉ xác đều có tác dụng ức chế cơ trơn ruột cô lập của chuột nhắt,

chuột lang và thỏ, nhƣng đối với chó đã đƣợc gây rò dạ dày và ruột thì thuốc lại có tác dụng

hƣng phấn làm cho nhịp co bóp của ruột và dạ dày tăng. Đó cũng là cơ sở dƣợc lý của thuốc

dùng để trị chứng dạ dày sa xuống, dạ dày gĩan, lòi dom, sa trực trƣờng... Kết quả thực

nghiệm cho thấy Chỉ thực và Chỉ xác vừa có tác dụng làm giảm trƣơng lực cơ trơn của ruột và

chống co thắt, vừa có thể hƣng phấn làm tăng nhu động ruột, do trạng thái chức năng cơ thể,

nồng độ thuốc và súc vật thực nghiệm khác nhau mà có tác dụng cả hai mặt ngƣợc nhau, nhƣ

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

vậy dùng thuốc để điều chỉnh sự rối loạn chức năng đƣờng tiêu hóa ở trạng thái bệnh lý là tốt

(Trung Dƣợc Học).

+ Nƣớc sắc Chỉ thực và Chỉ xác có tác dụng hƣng phấn rõ rệt đối với tử cung thỏ có thai hoặc

chƣa có thai, cô lập hoặc không, nhƣng đối với tử cung chuột nhắt cô lập lại có tác dụng ức

chế.tác dụng hƣng phấn tử cung của thuốc phù hợp với kết quả điều trị chứng tử cung sa có

kết quả trên lâm sàng (Trung Dƣợc Học).

+ Chỉ thực có tác dụng lợi tiểu, chống dị ứng. Chất Glucozit của Chỉ thực có tác dụng nhƣ

Vitamin P làm giảm tính thẩm thấu của mao mạch (Trung Dƣợc Học).

Tác dụng:

+ Tả đờm, hoạt khiếu, tả khí (Bản Thảo Diễn Nghĩa).

+ Tả Vị thực, khai đạo kiên kết, tiêu đờm tích, khứ đình thủy, thông tiện bí, phá kết hung

(Dƣợc Phẩm Hóa Nghĩa).

+ Hành khí trệ, tan đờm, dẫn khí xuống qua đƣờng đại tiện (Trung Dƣợc Học).

+ Phá khí, tiêu tính, đồng thời có tác dụng tả đàm, trừ bỉ tích, hành khí (Lâm Sàng Thƣờng

Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).

Tính vị:

+ Vị đắng, tính hàn (Bản Kinh).

+ Vị chua, hơi hàn, không độc (Biệt Lục).

+ Vị đắng, cay (Dƣợc Tính Bản Thảo).

+ Vị đắng, tính hơi hàn (Trung Dƣợc Học).

+ Vị đắng, tính hơi lạnh. (Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).

Quy kinh:

+ Vào kinh Vị, Tỳ (Bản Thảo Kinh Sơ).

+ Vào kinh Tâm Tỳ (Lôi Công Bào Chế Dƣợc tính Giải).

+ Vào kinh Can, Tỳ (Bản Thảo Tái Tân).

+ Vào kinh Tỳ, Vị (Trung Dƣợc Học).

+ Vào kinh Tỳ, Vị (Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).

Chủ trị:

+ Trị ngực bụng căng đầy, thực tích đàm trệ, đại tiện không thông (Lâm Sàng Thƣờng Dụng

Trung Dƣợc Thủ Sách).

Liều dùng: Dùng từ 4 – 12g.

Kiêng kỵ:

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

+ Tỳ Vị hƣ yếu, phụ nữ có thai, không nên dùng (Trung Dƣợc Học).

+ Không có khí trệ thực tà, tỳ vị hƣ hàn mà không có thấp và tích trệ thì cấm dùng: Sức yếu

và đàn bà có thai nên thận trọng (Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).

Đơn thuốc kinh nghiệm

+ Trị ngực đau tức, đau cứng dƣới tim, đau xóc dƣới sƣờn lên tim: Chỉ thực (lâu năm) 4 trái,

Hậu phác 120g, Phỉ bạch 240g, Qua lâu 1 trái, Quế 30g, nƣớc 5 thăng. Trƣớc hết sắc Chỉ thực,

Hậu phác, lấy nƣớc bỏ bã, xong cho các thứ thuốc khác vào sắc, chia làm 3 lần uống (Chỉ

Thực Phỉ Bạch Thang - Kim Quỹ Yếu Lƣợc Phƣơng).

+ Trị đau nhức trong ngực (Hung tý thống): Chỉ thực tán bột uống với nƣớc lần 12g, ngày 3

lần, đêm 1 lần (Trửu Hậu Phƣơng).

+ Trị bôn đồn khí thống: Chỉ thực sao, tán bột, mỗi lần uống 12g, ngày 3 lần, đêm 1 lần

(Ngoại Đài Bí Yếu).

+ Trị phong chẩn ngoài da: Chỉ thực tẩm giấm, sao, chƣờm vào (Ngoại Đài Bí Yếu).

+ Trị sa trực trƣờng do lỵ: Chỉ thực, mài trên đá cho nhẵn, rồi sao với mật ong cho vàng,

chƣờm vào cho đến khi rút lên (Thiên Kim Phƣơng).

+ Trị trẻ nhỏ lở đầu: Chỉ thực đốt cháy, trộn mỡ heo bôi vào (Thánh Huệ Phƣơng).

+ Trị ngực đau do thƣơng hàn, sau khi đau bụng hàn giữa ngực bỗng nhiên đau ngột: Chỉ thực

sao với cám, tán bột, mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần (Tế Sinh Phƣơng).

+ Trị sinh xong bụng đau: Chỉ thực sao cám, Thƣợc dƣợc sao rƣợu, mỗi thứ 8g, sắc uống hoặc

tán bột uống (Tế Sinh Phƣơng)

+ Trị âm hộ sƣng đau cứng: Chỉ thực 240g, gĩa nát, sao, gói trong bao vải, chƣờm lên chỗ

đau, khi nguội sao chƣờm tiếp (Tử Mẫu Bí Lục Phƣơng).

+ Trị táo bón: Chỉ thực, Tạo giáp 2 vị bằng nhau, tán bột, trộn với hồ bột làm thành viên uống

(Thế Y Đắc Hiệu Phƣơng).

+ Trị trẻ nhỏ bị các loại trĩ kinh niên: Chỉ thực tán bột, luyện với mật ong làm viên to bằng hạt

ngô đồng, mỗi lần uống 30 viên lúc đói (Tập Nghiệm Phƣơng).

+ Chỉ thực kết hợp với Tam lăng, Nga truật, Thanh bì, Bình lang có tác dụng mòn tiêu tích

khối cứng chắc, nhƣng chỉ dùng cho những ngƣời tỳ vị mạnh, ăn đƣợc còn sức khỏe (Lâm

Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).

+ Trị trƣờng vị tích nhiệt, bụng căng đầy, táo bón: Chỉ thực, Bạch truật, Phục linh, Thần khúc,

Trạch tả, Đại hoàng mỗi thứ 12g, Hoàng liên 4g, Sinh khƣơng 8g, Hoàng cầm 8g. Tán bột làm

viên hoặc sắc uống (Chỉ Thực Đạo Trệ Hoàn - Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ

Sách).

+ Trị khí huyết tích trệ sau khi sinh, đau bụng, đầy tức không yên: Chỉ thực 12g, Bạch thƣợc

12g, tán bột hoặc sắc uống (Chỉ Thực Thƣợc Dƣợc Tán - Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung

Dƣợc Thủ Sách).

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

+ Trị tức ngực, bụng đầy, tiêu hóa kém: Chỉ thực, Bạch truật, mỗi thứ 12g sắc uống (Chỉ

Truật Thang - Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).

+ Trị đầy tức dƣới tim, ăn uống không ngon, tinh thần mệt mỏi, hoặc tiêu hóa kém, đại tiện

không thoải mái: Chỉ thực, Hoàng liên, mỗi thứ 20g, Hậu phác 16g, Can khƣơng 4g, Chích

cam thảo, Mạch nha, Phục linh, Bạch truật, mỗi thứ 8g, Bán hạ khúc, Nhân sâm, mỗi thứ 12g,

tán bột, làm thành viên. Mỗi lần uống 2-12g, ngày 3 lần (Chỉ Truật Thang - Lâm Sàng

Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).

Tham khảo:

. Cây Trấp còn cho rễ cây gọi là ―Chỉ thụ căn bì‖ dùng ngâm rƣợu súc miệng để trị đau răng

rất hay, hoặc dùng vỏ rễ nấu nƣớc sắc uống trị chứng tiêu ra máu (Bản Thảo Thập Di).

. Cạo lấy vỏ rễ cây, vỏ non trong cây, vỏ cành gọi là ‗Chỉ thụ nhự‘ thân cây và vỏ trị thủng

húp, bạo phong đau nhức khớp xƣơng. Nó chữa đƣợc chứng trúng phong liệt, méo miệng,

trong lúc chƣa dùng thuốc gì nên cạo lấy vỏ da cây ngâm với rƣợu 1 đêm khi uống hâm nóng

(Bản Thảo Đồ Kinh).

. Muốn khai khí giữa ngực thì dùng Chỉ xác, khai khí ở dƣới bụng thì dùng Chỉ thực. Chữa

khí trệ thì dùng Chỉ xác, chữa khí kết thì dùng Chỉ thực. Duy cổ ngữ có nói Chỉ xác trị khí,

Chỉ thực trị huyết, nhƣng xét ra khí hành thì huyết thông, 2 vị đều là thuốc lợi khí chứ không

phải là thuốc thông huyết. Cho nên dùng Chỉ thực với Bạch truật thì điều hòa đƣợc Tỳ mà

dùng với Đại hoàng thì thúc đẩy đƣợc khí. Nếu ngƣời khí hƣ trƣớng mà dùng Chỉ thực thì

không khác gì ôm củi mà chữa cháy (Bản Thảo Cầu Chân).

. Chỉ thực vị đắng, cay, chua, hơi hàn, không độc, nhập vào kinh Túc dƣơng minh và Túc thái

âm. Tính phù mà lại giáng xuống, hoàn toàn là dƣơng dƣợc, quả nhỏ mà tính mạnh, chữa

phần dƣới nhanh chóng, chủ về huyết. Phàm chứng ngực bụng bị đẩy trƣớng, phiền muộn,

chất ăn cũ tích tụ, đờm đặc tích huyết, thì nó có công khai thông phá kết mau chóng, làm cho

đổ vách xuyên tƣờng. Dùng với Bạch truật trị chứng bỉ thuộc hƣ, nhƣng tính nó dữ tợn, sức

nó mạnh, ngƣời không có đình trệ kiêm tích thì chớ có dùng bừa bãi mà hại tới nguyên khí.

Ông Vƣơng Hải Tàng nói: bổ khí thì lấy Sâm, Truật, Can khƣơng làm tá, để phá khí lấy Khiên

ngƣu, Mang tiêu, Đại hoàng làm tá (Dƣợc Phẩm Vựng Yếu).

. Cây còn cho lá non gọi là ‗Chỉ thụ nộn diệp‘ sắc uống thay nƣớc trà trị các chứng phong,

trục phong (Trung Quốc Dƣợc Học Đại Từ Điển).

CHỈ XÁC

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Xuất xứ:

Bản kinh

Tên Việt Nam:

Trái gìa của quả Trấp, Đƣờng quất.

Tên Hán Việt khác:

Chỉ xác, Nô lệ, Thƣơng xác, Đổng đình nô lệ (Hòa Hán dƣợc khảo).

Tên gọi:

Chỉ là tên cây, xác là vỏ. Vì quả chín ruột quắt chỉ còn vỏ với xơ nên gọi là Chỉ Xác.

Tên khoa học:

Fructus citri Aurantii

Họ khoa học:

Thuộc họ Cam (Rutaceae).

Mô tả:

Chỉ xác cũng giống nhƣ Chỉ thực, Chỉ thực dùng quả non, còn Chỉ xác là quả hái vào lúc gần

chín, thƣờng bổ đôi để phơi cho mau khô. Chỉ xác to hơn Chỉ thực và thƣờng đƣợc bổ đôi

(Xem: Chỉ thực).

Phân biệt:

+ Chỉ thực và Chỉ xác đều là quả phơi khô của hơn 10 cây của chi Citrus và Poncirus học

Cam (Rutaceae) nhƣng thu hái ở hai thời kỳ khác nhau. Chƣa xác định đƣợc tên chính xác. Ở

Trung Quốc còn dùng Chỉ thực hoặc Chỉ xác với nhiều cây khác nhau nhƣ cây Câu kết, Chỉ

(Poncirus trifolia Raf), cây Hƣơng viên (Citrus wilsonii Tanaka), cây Toàn đăng hay Câu đầu

đăng, Bì đầu đăng (Citrus aurantium L) cây Đại đại hoa (Citrus aurantium L Var Amara

Engl). Có nơi còn dùng quả Bƣởi non (Citrus grandis Osbeck) bổ đôi, phơi khô để làm Chỉ

thực và Chỉ xác.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

+ Có nơi dùng quả bƣởi non (Citrus grandis ocbeck) bổ đôi, phơi khô làm Chỉ xác.

+ Chỉ xác gồm các quả bổ đôi, đƣờng kính 2-3cm (hoặc bổ tƣ). Vỏ ngoài có màu nâu vàng,

có vết tích của cuống quả hoặc vết tích của vòi nhụy. Mặt cắt ngang có một vòng vỏ quả

ngoài mỏng màu nâu, sắt vỏ có một vòng túi tinh dầu lỗ chỗ, lớp cùi trắng ngà, dày khoảng tử

3-4mm quăn ra phía ngoài, giữa là ruột màu nâu nhạt, có các múi hình tía nan hoa bánh xe,

khô xốp có lỏi cứng. Chất cứng chắc, mùi thơm nhạt, vị đắng cay. Ruột hơi chua chát (so sánh

với: Chỉ thực).

+ Chỉ xác và Chỉ thực giống nhau, nhƣng sức mạnh của Chỉ xác yếu hơn.

Địa lý:

Có nhiều ở phía Bắc Việt Nam.

Phần dùng làm thuốc:

Quả chín.

Thu hái, sơ chế:

Chọn vào tháng 9-10, hái những trái gần chín, phơi khô lúc trời khô ráo hoặc hái quả xanh có

đƣờng kính 3-5cm bổ ngang làm đôi phơi khô.

Bào chế:

Đem thấm nƣớc cho mềm, bỏ xác múi và hạt ở trong đi rồi xắt mỏng phơi khô trộn sao với

nếp hoặc cám cho tới khi gạo vàng hoặc cám gần cháy đen rồi bỏ đi, lấy Chỉ xác, Chỉ xác để

lâu càng tốt.

Bảo quản:

Để nơi khô ráo, tránh ẩm.

Thành phần hóa học:

+ Hesperidin, Neohesperidin, Naringin (R F Albach và cộng sự, Phytochemistry 1969, 8 (1):

127).

+ Synephrine, N-Methyltyramine (Hà Triều Thanh, Trung Dƣợc Chí 1981, 12 (8): 345).

+ Vỏ quả chứa chất dầu 0,469%, trong đó có a-Pinene, Limonene, Camphene, g-Terpinene, p￾Cymene, Caryophyllene (Nobile Luciano và cộng sự, C A 1969, 70: 31620b).

Tác Dụng Dược Lý:

. Chỉ thực và Chỉ xác đều có tác dụng cƣờng tim, tăng huyết áp do thành phần chủ yếu là

Neohesperidin nhƣng không làm tăng nhịp tim. Thuốc có tác dụng co mạch, tăng lực cản của

tuần hoàn ngoại vi, tăng co bóp của cơ tim, tăng lƣợng cGMP của cơ tim và huyết tƣơng nơi

chuột nhắt. Chỉ thực còn có tác dụng tăng lƣu lƣợng máu của động mạch vành, não và thận,

nhƣng máu của động mạch đùi lại giảm (Trung Dƣợc Học).

+ Nƣớc sắc Chỉ thực và Chỉ xác đều có tác dụng ức chế cơ trơn ruột cô lập của chuột nhắt,

chuột lang và thỏ, nhƣng đối với chó đã đƣợc gây rò dạ dày và ruột thì thuốc lại có tác dụng

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

hƣng phấn làm cho nhịp co bóp của ruột và dạ dày tăng. Đó cũng là cơ sở dƣợc lý của thuốc

dùng để trị chứng dạ dày sa xuống, dạ dày gĩan, lòi dom, sa trực trƣờng... Kết quả thực

nghiệm cho thấy Chỉ thực và Chỉ xác vừa có tác dụng làm giảm trƣơng lực cơ trơn của ruột và

chống co thắt, vừa có thể hƣng phấn làm tăng nhu động ruột, do trạng thái chức năng cơ thể,

nồng độ thuốc và súc vật thực nghiệm khác nhau mà có tác dụng cả hai mặt ngƣợc nhau, nhƣ

vậy dùng thuốc để điều chỉnh sự rối loạn chức năng đƣờng tiêu hóa ở trạng thái bệnh lý là tốt

(Trung Dƣợc Học).

+ Nƣớc sắc Chỉ thực và Chỉ xác có tác dụng hƣng phấn rõ rệt đối với tử cung thỏ có thai hoặc

chƣa có thai, cô lập hoặc không, nhƣng đối với tử cung chuột nhắt cô lập lại có tác dụng ức

chế.tác dụng hƣng phấn tử cung của thuốc phù hợp với kết quả điều trị chứng tử cung sa có

kết quả trên lâm sàng (Trung Dƣợc Học).

Tính vị:

+ Vị đắng, tính hàn (Bản Kinh).

+ Vị chua, hơi hàn, không độc (Biệt Lục).

+ Vị đắng, cay (Dƣợc Tính Bản Thảo).

+ Vị đắng, tính hơi hàn (Trung Dƣợc Học).

+ Vị đắng, tính hơi lạnh. (Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).

Quy kinh:

+ Vào kinh Vị, Tỳ (Bản Thảo Kinh Sơ).

+ Vào kinh Tâm Tỳ (Lôi Công Bào Chế Dƣợc tính Giải).

+ Vào kinh Can, Tỳ (Bản Thảo Tái Tân).

+ Vào kinh Tỳ, Vị (Trung Dƣợc Học).

+ Vào kinh Tỳ, Vị (Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).

Tác dụng:

+ Tả đờm, hoạt khiếu, tả khí (Bản Thảo Diễn Nghĩa).

+ Tả Vị thực, khai đạo kiên kết, tiêu đờm tích, khứ đình thủy, thông tiện bí, phá kết hung

(Dƣợc Phẩm Hóa Nghĩa).

+ Hành khí trệ, tan đờm, dẫn khí xuống qua đƣờng đại tiện (Trung Dƣợc Học).

+ Phá khí, tiêu tính, đồng thời có tác dụng tả đàm, trừ bỉ tích, hành khí (Lâm Sàng Thƣờng

Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).

+ Phá trệ khí, thƣ trƣờng vị, dùng làm thuốc khử đàm, táo thấp, tiêu thực.

Chủ trị:

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!