Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Sổ tay cây thuốc và vị thuốc đông y - Phần 6 ppsx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
+ Phát hãn, thanh thử, lợi thấp, tán thủy. Trị mùa hè bị sốt, sợ lạnh, không mồ hôi, đầu đau,
ngực đầy, thử thấp, phù thũng, phong thủy, bì thủy (Đông Dƣợc Học Thiết Yếu).
+ Tán hàn, giải biểu, kiện Vị, lợi niệu (Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).
Liều dùng: 8 – 20g.
Kiêng kỵ:
+ Uống hiều bị hao khí (Y Lâm Toản Yếu).
+ Không có biểu tà không nên dùng (Bản Thảo Tùng Tân).
+ Vì tính của Hƣơng nhu ôn vì vậy, không nên uống nóng vì có thể bị nôn mửa (Bản Thảo
Cƣơng Mục).
+ Ngƣời trúng nhiệt: kiêng dùng. Ngƣời chân khí hƣ yếu: không nên uống nhiều (Đông Dƣợc
Học Thiết Yếu).
+ Mồ hôi nhiều, biểu hƣ: cấm dùng (Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị tâm phiền, hông sƣờn đau: Hƣơng nhu gĩa nát, ép lấy 2 chén nƣớc cốt uống (Trủu Hậu
phƣơng).
+ Trị lƣỡi chảy máu nhƣ bị đâm: Hƣơng nhu ép lấy một chén nƣớc cốt uống (Trửu Hậu
phƣơng).
+ Trị miệng hôi: Hƣơng nhu 1 nắm, sắc đặc để súc miệng (Thiên Kim Phƣơng).
+ Trị vào mùa hè nằm chỗ hóng gió, hoặc ăn thứ sống lạnh, rồi sinh chứng nôn mửa, tiêu
chảy, sốt, đầu đau, cơ thể đau, bụng đau, chuyển gân, nôn khan, tay chân lạnh, bứt rứt:
Hƣơng nhu 480g, Hậu phác (sao nƣớc gừng), Bạch biển đậu (sao), mỗi vị 280g. Tán bột. Mỗi
lần dùng 20g, thêm 2 chén nƣớc, nửa chén rƣợu, sắc lấy 1 chén, để nguội, uống liên tục 2 lần
là kiến hiệu (Hƣơng Nhu Ẩm- Hòa Tễ Cục phƣơng).
+ Trị chảy máu cam không dứt: Hƣơng nhu tán bột. Mỗi lần uống 4g (Thánh Tế Tổng Lục).
+ Trị phù thủng: dùng bài ‗Hƣơng Nhu Tiễn‘ của Hồ Hạp cƣ sĩ: Hƣơng nhu khô 10 cân, gĩa
nát, bỏ vào nồi, đổ nƣớc ngập quá 3 tấc, nấu cho ra hết khí vị, rồi gạn cho trong, lại đốt lửa
nhỏ cô lại cho tới khi viên đƣợc. Làm viên to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 5 viên, ngày 3
lần, tăng dần thêm cho tới khi lợi tiểu là đƣợc (Bản Thảo Đồ Kinh).
+ Trị bệnh phong thủy, khí thủy, cả ngƣời sƣng phù: Hƣơng nhu 1 cân, đổ nƣớc nấu cho thật
nát, bỏ bã lọc trong, rồi cô thành cao, thêm 40g Bạch truật (tán bột) trộn vào làm viên, to bằng
hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 10 viên với nƣớc cơm, ngày 5 lần, đêm một lần. Uống cho đến
khi lợi tiểu là đƣợc (Nhu Truật Hoàn - Ngoại Đài Bí Yếu).
+ Trị quanh năm bị thƣơng hàn cảm mạo: Hƣơng nhu tán bột. Mỗi lần uống lần 8g với Rƣợu
nóng (Vệ Sinh Giản Dị Phƣơng).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
+ Trị trẻ nhỏ chậm mọc tóc: Hƣơng nhu cũ 80g, sắc với một chén nƣớc cho đặc, hòa thêm nửa
lạng mỡ Heo, bôi hàng ngày vào đầu (Vĩnh Loại Kiềm Phƣơng).
+ Trị da đầu lở: Hƣơng nhu cũ 80g, sắc với một chén nƣớc cho đặc, hòa thêm nửa lạng mỡ
Heo và Hồ phấn, bôi (Tử Mẫu Bí Lục).
+ Trị thủy thủng: Hƣơng nhu làm quân, hợp với Nhân sâm, Truật, Mộc qua, Phục linh, Quất
bì, Bạch thƣợc, Xa tiền tử, rất tốt (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Trị vào mùa hè bị thƣơng thử, cảm, sợ lạnh, phát sốt, đầu nặng, tâm phiền, không có mồ
hôi: Hƣơng nhu 8g, Hậu phác 8g, Biển đậu 12g. sắc uống (Hƣơng Nhu Ẩm - Lâm Sàng
Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).
+ Trị đầu đau do thƣơng thử, sốt, sợ lạnh, nôn mửa, tiêu chảy, phiền muộn, khát nƣớc, tiểu
vàng, tiểu đỏ: Hƣơng nhu, Cát căn, Ngƣ tinh thảo, Điền cơ hoàng, Thập đại công lao, mỗi thứ
12g, Thạch xƣơng bồ 8g, Mộc hƣơng 4g. Sắc uống (Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc
Thủ Sách).
+ Trị phù thủng, không ra mồ hôi, rêu lƣỡi dày, ăn ít: Hƣơng nhu, Bạch truật, mỗi thứ 12g.
Sắc uống (Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).
+ Trị phù thủng không có mồ hôi, tiểu đỏ, tiểu ít: Hƣơng nhu 12g, Bạch mao căn 40g, Ích
mẫu thảo 16g, Sắc uống (Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).
+ Trị nôn mửa, tiêu chảy: Hƣơng nhu, Tử tô, Mộc qua đều 12g. Sắc uống (Lâm Sàng Thƣờng
Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).
+ Trị trƣờng vị viêm cấp tính, kiết lỵ: Hƣơng nhu, Hồng lạt liệu, Thanh hao, đều 12g sắc uống
(Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).
Tham khảo:
+ Hƣơng nhu thuộc Kim và Thủy nó có công dụng đíều hòa suốt từ trên xuống dƣới, ở trên thì
thanh đƣợc phế khí, trị đƣợc chứng trúng nắng, trừ đƣợc phiền nhiệt, trị Phế uất làm cho trọc
khí bốc lên gây nên chứng miệng hôí. Trị khỏi chứng chảy máu cam, lƣỡâi chảy máu, ngoài ra
lại còn có tác dụng lợi tiểu tiện, tiêu đƣợc phù thủng, khoan khoái trƣờng vị, tiêu thức ăn, hạ
đƣợc khí xuống, những chứng bụng đau, thổ tả, vọp bẻ thì Hƣơng nhu là một vị thuốc cốt yếu
vậy. Ngƣời bị đứt tay, đứt chân, dùng Hƣơng nhu nhai đắp vào rất chóng khỏi (Đan Khê Tâm
Pháp).
+ Hƣơng nhu tán phong nhiệt, bệnh đột nhiên, vọp bẻ, sắc đặc. Mỗi lần uống nửa chén, hoặc
tán nhỏ, trộn nƣớc uống trị chứng chảy máu cam (Thực Liệu Bản Thảo).
+ Hƣơng nhu có tác dụng hạ khí, trừ phiền nhiệt, chữa nôn nghịch do khí lạnh (Đại Minh Chƣ
Gia Bản Thảo).
+ Mùa hè sắc uống thay nƣớc chè thì không bị bệnh thử, có tác dụng điều trung, hòa vị, súc
miệng trị miệng hôi thối (Vƣơng Đình Minh).
+ Chữa cƣđc khí, sốt rét (Bản Thảo Cƣơng Mục).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
+ Hƣơng nhu có vị cay, tính tán, ôn thông cho nên giải đƣợc bệnh thử, hàn, uất nhiệt, hoắc
loạn, phúc thống, thổ tả vọp bẻù, do mùa nắng ăn nhiều thức ăn sống lạnh mà gây bệnh. Vị
của Hƣơng nhu cay ấm, có tác dụng thông khí, hòa trung, giải biểu. Nhờ công dụng trừ thấp,
lợi thủy, nên tán đƣợc thủy thủng (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Các thầy chữa thƣơng thử đều dùng Hƣơng nhu, không biết rằng Hƣơng nhu là một vi tân
ôn phát tán, nếu ăn uống thức ăn lạnh, dƣơng khí bị âm tà uất át, rồi phát nóng, sợ rét, đau
đớn, phiền khát hoặc hoắc loạn, thổ tả, uống Hƣơng nhu thì rất hay. Nếu do khó nhọc quá mà
bị thƣơng thử, mồ hôi ra nhiều, suyễn, khát, nên dùng bài ‗Thanh Thử Ích Khí Thang‘, hoặc
nóng lắm, khál lắm, nên dùng bài ‗Nhân Sâm Bạch Hổ Thang‘. Nếu dùng lầm Hƣơng nhu
làm chủ, biểu khí hƣ thêm, lại nóng thêm nữa. Hƣơng nhu là vị thuốc giải biểu về mùa hè,
không có biểu tà, thì không nên dùng, tính nó lại ấm nóng, bệnh thuộc về ‗dƣơng thử‘ cũng
cấm dùng, nó kỵ cả lửa và cả nắng (Bản Thảo Đồ Giải).
+ Hƣơng nhu đƣợc Biển đậu thì có tác dụng tiêu thử (Xích Thủy Huyền Châu).
+ Đƣợc Hậu phác trị thƣơng thử, hàn chứng. Đƣợc Bạch truật trị thử thấp, thủy thủng (Đắc
Chân Bản Thảo).
+ Dùng Hƣơng nhu để làm thuốc giải biểu về mùa nắng, cũng nhƣ mùa đông dùng vị Ma
hoàng, ngƣời khí hƣ không nên dùng nhiều. Hƣơng nhu lại có công chữa bệnh thủy thủng rất
hiệu quả. Có một phụ nữ mặt và từ lƣng trở xuống đều bị thủng trƣớng, khó thở muốn chết,
không nằm sấp đƣợc, tiêu chảy, tiểu ít, uống nhiều thuốc không khỏi. Lý Thời Trân xem mạch
thấy mạch Trầm mà Đại, mạch Trầm chủ về bệnh thủy, mạch Đại chủ về bệnh hƣ (bệnh ‗đậu
mạo phong'), do vừa khỏi bệnh lại cảm phong, liền cbo uống bài ‗Thiên Kim Thần Bí Thang‘,
chứng suyễn bớt đƣợc một nửa. Lại dùng bài Vị Linh làm thang uống với bài ‗Nhu Truật
Hoàn‘, trong 2 ngày, đi tiểu đƣợc nhiều, xọp bớt 7 - 8 phần, cứ thế mà uống thêm mấy ngày
thì xọp hẳn. Vị Hƣơng nhu cay ấm, phát tán, tiết đƣợc nƣớc đọng ở trong mình ra. Trị mùa hè
khí bế, không mồ hôi, khát, dùng Hƣơng nhu phải kèm Hạnh nhân, vì Hạnh nhân có vị đắng,
tính giáng xuống và tiết đƣợc khí. Vì Hƣơng nhu có vị cay ấm, khí thăng, uống nóng dễ nôn
mửa nên phải thêm các vị đắng mà giáng nhƣ Hạnh nhân, Hoàng liên, Hoàng cầm thì không
mửa (Lâm Chứng Y Án).
+ Ma hoàng là thuốc giải biểu, cần phải phối hợp với Quế chi mới có tác dụng phát hãn.
Hƣơng nhu là thuốc giải biểu, bản thân vị thuốc này đã có tác dụng phát hãn, thƣờng dùng
vào mùa hè (Đông Dƣợc Học Thiết Yếu).
+ Thạch hƣơng nhu và Hƣơng nhu cùng là 1 vị. Hƣơng nhu mọc ở vùng đất bằng, lá to. Thạch
hƣơng nhu mọc ở khe đá trên núi nên lá nhỏ, công dụng mạnh hơn Hƣơng nhu (Đông Dƣợc
Học Thiết Yếu).
+ Hƣơng nhu dạng thuốc sắc, nên uống nguội, uống nóng dễ gây nôn mửa (Lâm Sàng Thƣờng
Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).
Phân biệt:
1- Cần phân biệt với cây Húng giổi (Ocimum basilicum Linn) thuộc họ (Lamiaceae) (Xem:
Cửu Tằng Tháp).
2- Ở Trung Quốc, ngƣời ta còn dùng cây Elshotzia patrini Garcke để làm vị Hƣơng nhu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
3- Ngoài cây Hƣơng nhu trắng (Ocimum gratissimum Linn) vừa mô tả ở trên ra, ngƣời ta
cũng còn dùng cây Hƣơng nhu tía hay É tía, É rừng, đó là cây Ocimum sanctum Linn. Thuộc
cây nhỏ, sống hàng năm, có thể cao tới 0,5-1m. Thân vuông màu xanh nâu hoặc tím nhạt, lá
mọc đối, có cuống dài, phiến là hình trứng hay hình mác, dài 1-5cm, mép có răng cƣa. hai mặt
đều có lông. Hoa màu tím, mọc thành chùm đơn, xếp thành vòng 6-8 chiếc, ít phân nhánh. Lá
hoa khi vò có mùi thơm của Đinh hƣơng. Mùa quả vào tháng 5-7. Cây đƣợc trồng làm thuốc
khắp nơi. Thƣờng thƣờng Hƣơng nhu tía và Hƣơng nhu trắng dùng cùng chung một công
dụng, trong tây y thƣờng dùng nó để kết tinh dầu dùng trong Nha khoa (Danh Từ Dƣợc Vị
Đông Y).
HƢƠNG PHỤ TỬ
Xuất xứ:
Danh Y Biệt Lục.
Tên Hán Việt khác:
Sa thảo, Phu tu (Biệt Lục), Bảo linh cƣ sĩ, Bảo tuyết cƣ sĩ (Ký Sự Châu), Nguyệt tuy đa (Kim
Quang Minh Kinh), Tam lăng thảo, Tƣớc đầu hƣơng (Đƣờng Bản Thảo), Thảo phụ tử, Thủy
hƣơng lăng, Thủy ba kích, Thủy sa, Sa kết, Tục căn thảo (Bản Thảo Đồ Kinh), Hạo, Đài, Hầu
sa (Nhĩ Nhã), Địa mao (Quang Nhã), Địa lại căn, Lôi công đầu (Cƣơng Mục), Hƣơng lăng,
Phụ mễ, Thử sa, Hồi đầu thanh, Tƣớc não hƣơng (Hòa Hán Dƣợc Khảo), Chế hƣơng phụ,
Thất hƣơng bĩnh, Thủy tam lăng, Hƣơng phụ (Trung Quốc Dƣợc Học Đại Từ Điển), Cỏ cú,
Củ gấu, Cỏ gấu (Dƣợc Liệu Việt Nam).
Tên khoa học:
Cyperus rtundus Linn.
Họ khoa học:
Họ Cói (Cyperaceae).
Mô tả:
Cây cỏ sống lâu năm, cao 10-60cm, có thân rễ nằm dƣới đất, phát triển thành hình thoi, dài 2-
4cm, đƣờng kính 0,5-1cm, vỏ ngoài mầu nâu thẫm hoặc nâu đen, có nhiều đốt, trên đốt có
lông, bên trong mầu nâu nhạt, mùi thơm. Lá nhỏ hẹp dài bằng thân, ở giữa lƣng có gân nổi,
cứng bóng, phần dƣới lá ôm thân cây. Cụm hoa đơn hay kép, có 3-5 lá bắc tỏa rộng ra, dài
hơn cụm hoa nhƣng có khi ngắn. Các hoa cũng có trục nhẵn mang 3-20 hoa nhỏ. Mỗi hoa nhỏ
khoảng 30 hoa, nhƣng cũng có thể thay đổi từ 8-70 hoa, trục hoa nhỏ có cánh. Vảy hoa hình
trái xoan, tù. Nhị 3, bao phấn hình dải thuôn. Vòi nhụy dài bằng hay vƣợt bầu, đầu nhụy 3,
dài. Quả bế có 3 cạnh, màu xám. Ra hoa từ mùa hè tới mùa đông.
Địa lý:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Cây mọc hoang dại.
Thu hái, sơ chế:
Thu hái vào tháng 2-3 vào 8-9. Đem về phơi khô, đốt cháy lông và rễ con, tiếp tục phơi hoặc
sấy tới độ ẩm dƣới 13%.
Phần dùng làm thuốc:
Thân rễ (thƣờng gọi là củ).
Mô tả dược liệu:
Thân rễ hình thoi, dài 1-3,5cm, rộng 0,4-1cm. Mặt ngoài màu đỏ sẫm hay nâu đen, có nhiều
đốt ngang, mang lông cứng màu nâu và vết tích của rễ con. Mặt cắt ngang có lớp biểu bì
mỏng, mô mầm vỏ màu hồng nhạt, tƣợng tầng mảnh, trung trụ màu nâu sẫm chiếm gần 1/2
bán kính. Mùi thơm vị hơi cay. Loại mọc ở bãi biển, củ to mập, chắc thơm, sạch lông, thịt
hồng hào là tốt (Dƣợc Tài Học).
Bào chế:
+ Rửa sạch mài trên đá nhám cho sạch hết vỏ, ngâm vào nƣớc Đồng tiện cho mềm. Phơi khô,
gĩa nát hoặc dùng sống hoặc sao, hoặc tẩm giấm, muối tùy từng trƣờng hợp (Bản Thảo Cƣơng
Mục).
+ Hƣơng phụ tứ chế: Còn gọi là ‗Tứ Chế Ô Phụ Hoàn‘, Lấy Hƣơng phụ 1 cân chia ra làm 4
phần, ngâm với 4 thứ: giấm, rƣợu, đồng tiện và muối, trong 3 ngày, rồi sấy khô. Ô dƣợc nửa
cân cũng chế nhƣ Hƣơng phụ. Tất cả tán bột (Trung Dƣợc Đại Từ Điển).
+ Hƣơng phụ thất chế: Còn gọi là ‗Thất Chế Hƣơng Phụ Hoàn‘, gồm Hƣơng phụ, Đƣơng quy,
Nga truật, Đơn bì, Ngải diệp, Ô dƣợc, Xuuyên khung, Diên hồ sách, Tam lăng, Sài hồ, Hồng
hoa, Ô mai. Lấy Hƣơng phụ chia làm 7 phần, một phần ngâm với rƣợu Đƣơng quy, Một phần
ngâm với nƣớc tiểu trẻ con tẩm với Nga truật, Một phần ngâm với nƣớc vo gạo và Đơn bì,
Ngải diệp, Một phần ngâm với nƣớc vo gạo, Ô dƣợc, Một phần ngâmvới nƣớc lạnh tẩm
Xuyên khung, Diên hồ sách, Một phần ngâm với nƣớc giấm ngâm Tam lăng, Sài hồ, Một
phần ngâm với nƣớc muối và Ô mai, Hồng hoa (Mỗi thứ, mùa xuân ngâm 5 ngày, mùa hè
ngâm 3 ngày, mùa thu ngâm 7 ngày, mùa đông ngâm 10 ngày, rồi phơi khô, xong chỉ lấy
Hƣơng phụ tán bột, còn xác vị thuốc khác bỏ đi. Dùng nƣớc giấm trộn bột Hƣơng phụ làm
thành viên (Trung Quốc Dƣợc Học Đại Từ Điển).
Hiện nay đa số thƣờng bào chế nhƣ sau: Sau khi phơi khô sao cháy lông và rễ con.
a) ―Hƣơng Phụ Mễ‖: Phơi khô gĩa với trấu, cứ 1kg Hƣơng phụ trộn 0,5kg trấu, gĩa bằng chày
nhọn đầu cho trụi hết lông và vỏ, gĩa không khéo sẽ bị nát.
b) ―Hƣơng Phụ Thán‖: Phơi khô, sao cháy đen tồn tính, hạ thổ, để nguội, tán bột (Phƣơng
Pháp Bào Chế Đông Dƣợc).
Bảo quản:
Đậy kín. Dễ sâu mọt. Hƣơng phụ chế không nên bào chế nhiều, chỉ nên dùng đủ trong vòng
15-20 ngày.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Thành phần hóa học:
+ b-Pinene, Camphene, 1,8-Cineole, Limonene, p-Cymene, Selinatriene, b-Selinene, aCyperone, b-Cyporene, Patchoulenone, a-Rotunol, Cyperol, Isocyperol, Copadiene,
Eppoxyguane, Cyperolone, Rotundone, Kobusone, Isokobusone, Glucose, Fructose (Trung
Dƣợc Học).
+ Glucose 8,3%, Fructose 9,1%, Starch 1-1,7%, Essential oil 0,65-1,4% (Shoaib A m và cộng
sự, J Pharm. Sci V A R 1967, 8: 35 (C A 1970, 72: 24693r).
+ b-Pinene, Camphene, 1,8-Cineole, p-Cymene, Cyperene, Selinatriene, b-Selinene,
Patchoulenone Trvedi B và cộng sự, Collection Czech Chem Commun 1964, 29: 1675 (C A
1964, 61: 5697h).
+ Cyperol, Isocyperol (Hikino H và cộng sự, Tetra Lett 1967, 15 (12): 1929).
+ Copadiene, Epoxyguaine, Cyperolone, Rotundone (Kapadia V H và cộng sự, Tetra Lett
1967, 47: 1661).
+ Rotunol (Hikino H và cộng sự, Tetra Lett 1969, 32: 2741).
Tác dụng dược lý:
+ Nƣớc sắc Hƣơng phụ có tác dụng ức chế tử cung, có tác dụng giống nhƣ ‗Đƣơng Qui Tố‘
nhƣng yếu hơn. Tinh dầu có hoạt tính nhẹ của kích thích tố nữ, vì vậy, Hƣơng phụ thƣờng
đƣợc dùng làm thuốc điều kinh (Trung Dƣợc Học).
+ Cồn chiết xuất Hƣơng phụ có tác dụng kháng viêm, giảm đau, giải nhiệt nhẹ. Có tác dụng
an thần đối với trung khu thần kinh (Trung Dƣợc Học).
+ Nƣớc sắc Hƣơng phụ có tác dụng cƣờng tim và hạ áp (Singh N và cộng sự, Indian J Med
Res 1970, 58 (1): 103).
Cồn chiết xuất Hƣơng phụ có tác dụng ức chế trực tiếp cơ trơn của hồi trƣờng (Singh N và
cộng sự, Indian J Med Res 1970, 58 (1): 103).
+ Dịch chiết Hƣơng phụ chích vào khoang bụng chuột với liều 100mg,kg, thấy có tác dụng
kháng viêm (Gupta M, B, India J Med Res 1971, 59: 76).
+ Nƣớc sắc Hƣơng phụ có tác dụng ức chế đối với tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn lỵ Sonner
và nột số nấm (Trung Dƣợc Học).
Tính vị:
+ Vị ngọt, tính hơi hàn, không độc (Biệt Lục).
+ Tính hơi ấm, vị cay (Trấn Nam Bản Thảo).
+ Vị cay, hơi đắng, hơi ngọt, khí bình (Bản Thảo Cƣơng Mục).
+ Vị cay, hơi đắng, tính bình (Trung Dƣợc Học).
+ Vị cay, hơi đắng, ngọt, tính bình (Đông Dƣợc Học Thiết Yếu).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Quy kinh:
+ Vào kinh Can, Tỳ, Vị, Phế (Lôi Công Bào Chế Dƣợc Tính Giải).
+ Vào kinh Can, Đởm, kiêm vào Phế (Bản Thảo Cầu chân).
+ Vào kinh thủ Quyết âm Tâm bào, túc Quyết âm Can, thủ Thiếu dƣơng Tam tiêu, kiêm hành
12 kinh, nhập vào phần khí (Bản Thảo Cƣơng Mục).
+ Vào kinh Can, Tam tiêu (Trung Dƣợc Học).
+ Vào kinh Can, Tam tiêu (Đông Dƣợc Học Thiết Yếu).
Tác dụng, Chủ trị:
+ Chủ giữa ngực có nhiệt, da lông sƣng. Uống lâu ngày có ích lợi cho cơ thể, râu tóc mọc dài
thêm [tăng tuổi thọ] (Biệt Lục).
+ Lợi Tam tiêu, giải lục uất, tiêu ẩm thực, tích tụ, đờm ẩm, bỉ mãn, phù thủng, trƣớng nƣớc,
cƣớc khí, các chứng đau tim, bụng đau, lợi răng đau, băng lậu, đới hạ, kinh nguyệt không đều,
các bệnh trƣớc và sau khi sinh (Bản Thảo Cƣơng Mục).
+ Lý khí, giải uất, điều kinh, chỉ thống (Trung Dƣợc Học).
+ Lý khí, giải uất, điều kinh, chỉ thống. Trị vùng ngực toớng đau, bụng trƣớnd đau, hông sƣờn
đau, kinh nguyệt không đều, ung nhọt sƣng đau (Đông Dƣợc Học Thiết Yếu).
+ Sơ Can, lý khí, điều khí, chỉ thống, kiện Vị. Trị khí uất không thƣ thái, thực tích, đàm trệ,
táo bón, kinh nguyệt không đều (Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).
+ Dùng sống có tác dụng thông khí, trừ đờm (thƣờng dùng Hƣơng phụ mễ).
+ Sao cháy: Có tác dụng cầm máu, bổ hƣ (thƣờng dùng Hƣơng phụ thán).
+ Tẩm sao (tẩm tứ chế, tẩm thất chế, tẩm nƣớc gừng, tẩm Cam thảo...) có tác dụng nhập vào
Can thận, điều khí huyết, thông kinh bổ huyết hƣ, nhuận táo, hành kinh lạc (Trung Dƣợc
Học).
Liều dùng: 4 – 12g
Kiêng kỵ:
+ Kỵ sắt (Lôi Công Bào Chích Luận).
+ Uống nhiều làm nâng khí lên (Thang Dịch Bản Thảo).
+ Phàm âm sự [kinh nguyệt] đến trƣớc kỳ, huyết nhiệt
+ Tinh huyết khô mà bế lại, kinh nguyệt đến trƣớc kỳ, huyết hƣ, nội nhiệt: cấm dùng (Dƣợc
Phẩm Vậng Yếu).
+ Âm hƣ, huyết nhiệt, kinh nguyệt sớm thuộc nhiệt: cấm dùng (Trung Quốc Dƣợc Học Đại
Từ Điển).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com