Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Sổ tay cây thuốc và vị thuốc đông y - Phần 2 pdf
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
chúng ta là dùng phƣơng tiện hiện đại để kiểm chứng, phát huy cái hay, uốn nắn những sai
lệch thiếu sót. Và hạt bí đỏ là một ví dụ.
· Lời dạy lƣu truyền là hạt bí trị bệnh tiết niệu. Kiểm chứng khoa học không thấy khả năng
kháng khuẩn và thông tiểu nhƣng nó lại kích ứng bàng quang, gây co thắt.
· Ngƣời xƣa dùng hạt bí đỏ trong chứng phì đại tuyến tiền liệt.(Nahrstedt A. Pflanzliche
Urologica 1993) Theo hiểu biết ngày nay là không đúng. Tuyến tiền liệt phì đại chèn ép làm
nghẹt ống thoát tiểu ; điều cần làm là thông tiểu và làm roãi cơ vòng để mở khẩu độ ống thoát
tiểu. Đúng ra là dùng thuốc chẹn alpha-adrenergic chuyên biệt tiết niệu là moxisylite (Uroalpha)– Ngƣời xƣa không dùng độc vị mà kết hợp với vài vị nữa. Biết đâu thuốc kết hợp khác
có tác dụng chẹn alpha-adrenergic hoặc roãi cơ vòng ; còn hạt bí co thắt bọng đái ; nghĩa là
tấn công nhiều mặt. Đây chính là việc cần làm, tìm bài thuốc và giải phƣơng các bài thuốc
này. Tại Aâu châu, các nhà Y học Đức đã đi tiên phong trong lãnh vực này, họ nghiên cứu
nghiêm chỉnh, khách quan, trung thực và không thành kiến. Hiện nay Nhật, Singapore, Trung
quốc đang tập trung khảo sát dƣợc liệu .
e.5- Ung thƣ
Chúng ta biết rằng tiền liệt tuyến (có nhiệm vụ sinh tinh dịch) bao quanh ống thoát tiểu từ
bàng quang ra dƣơng vật. Tiền liệt tuyến phì đại (thƣờng gặp ở đàn ông lớn tuổi) có biểu hiện
bí tiểu, muốn tiểu mà tiểu không đƣợc, mỗi lần chỉ đái đƣợc một ít, vừa tiểu xong lại buồn
tiểu nữa, gần nhƣ thƣờng xuyên gác cửa cầu tiêu. Luôn luôn tức bụng, bọng đái đầy nƣớc tiểu
nhƣng không thoát ra đƣợc, đúng là ―tức vỡ bọng đái‖. Hạt bí đỏ kích ứng bàng quang nghĩa
là tăng áp lực ở bàng quang, nhƣng lống thoát bị nghẹt nên càng tức bụng hơn.
Nguyên nhân gây tiền liệt tuyến phì đại hoặc ung thƣ là do testosteron và dẫn chất. Hạt bí đỏ
có các phytosterol . Testosteron và phytosterol cùng có nhân sterol. Các thụ thể cuả
testosteron nhận diện nhầm và nhận phytosteron. Chúng ta ví dụ thụ thể nhƣ ổ khoá, còn
testosteron là chìa khoá ; chúng chỉ phát huy khả năng nếu khoá tra vào chìa. Với cấu trúc gần
giống testosterol, phytosterol đƣợc coi nhƣ chiả khoá giả, nó cũng tra đƣợc vào ổ khoá nhƣng
tác dụng rất yếu. Đó là cơ chế ngăn chặn ung thƣ cuả phytosterol. Miersch WDE. Benigne
prostatahyperplasie. DAZ 1993)
Bệnh ung thƣ ở phụ nữ. Các bệnh ung thƣ vú, ung thƣ buồng trứng, ung thƣ tử cung thƣờng
liên quan đến estrogen. Các thực phẩm có phytosterol nhƣ đậu nàh, hạt bí đỏ phần nào có ích
trong việc ngăn chặn các loại ung thƣ này. Xin nhấn mạnh rằng, những thực phẩm này không
thay thế đƣợc thuốc trị bệnh, chúng chỉ là thực phẩm hỗ trợ, tỏ ra hữu hiệu trong việc ngăn
chặn mà thôi.
Điều khuyến cáo thực tiễn là hãy tăang sử dụng sản phẩm từ đậu nành, ăn thêm hạt bí đỏ thay
vì hạt dƣa nhƣng không ăn nhiều.
F- Loài gần giống:
Bí đỏ mì sợ = Spaghetti squash
Bề ngoài có hình dáng và màu sắc giống dƣa bở. 100g Bí này chỉ sinh 33 calori. Nó có rất ít
chất bổ dƣỡng. Sau khi luộc và bócvỏ, đánh tơi lên sẽ xuất hiện những mớ rối trông nhƣ mì
sợi, do đó có tên Bí đỏ mì sợi. Bí này có tính nhuận trƣờng, dùng làm thực phẩm gìam thân
trọng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
BẠC HÀ
-Xuất xứ:
Lôi Công Bào Chích Luận.
-Tên khác:
Anh sinh, Bà hà, Bạt đài, Băng hầu úy, Đông đô, Kê tô, Thạch bạc hà (Hòa Hán Dƣợc Khảo),
Kim tiền bạc hà (Bản Thảo Cƣơng Mục), Liên tiền thảo (Thiên Thật Đan Phƣơng), Miêu nhi
bạc hà (Ly Sàm Nham Bản Thảo), Nam bạc hà (Bản Thảo Diễn Nghĩa), Phiên hà, Phiên hà
thái, Ngô bạc khá (Thiên Kim Phƣơng - Thực Trị), Tẩu hà (Bản Thảo Mông Thuyên), Thăng
dƣơng thái (Trấn Nam Bản Thảo), Bạc hà diệp, Bạc hà não, Bạc hà ngạnh, Bạc hà than, Nam
bạc hà, Sao bạc hà, Tô bạc hà (Đông Dƣợc Học Thiết Yếu), Bạc thiệt (Lữ Thầm Tự Lâm),
Dịch tức hoa (Thực Vật Danh Nghĩa),
-Tên khoa học:
Mentha Arvensis Lin.
-Họ khoa học:
Họ Hoa Môi (Lamiaceae).
-Mô tả:
Cây thảo, sống lâu năm. Thân mềm, hình vuông. Loại thân ngầm mang rễ mọc bò lan, loại
thân đứng mang lá, cao 30-40cm, có khi hơn, mầu xanh lục hoặc tím tía. Lá mọc đối, hình bầu
dục hoặc hình trứng. Cuống ngắn. Mép lá khía răng đều. Hoa nhỏ, mầu trắng, hồng hoặc tím
hồng, mọc tụ tập ở kẽ lá thành những vòng nhiều hoa. Lá bắc nhỏ, hình dùi. Đài hình chuông
có 5 răng đều nhau. Tràng có ống ngắn. Phiến tràng chia làm 4 phần gần bằng nhau, có 1
vòng lông ở phía trong. 4 nhụy bằng nhau, chi nhụy nhẵn. Quả bế có 4 hạt. Các bộ phận trên
mặt đất có lông gồm lông che chở và lông bài tiết tinh dầu.
Mùa hoa quả vào tháng 7 - 10.
Phân biệt:
Bạc hà có rất nhiều loại, thƣờng trong điều trị có hai loại;
(1) Bạc hà Việt Nam hay Bạc hà nam nhƣ vừa mô tả ở trên.
(2) Bạc hà Âu châu hay Bạc hà cay (Mentha piperita L) đó là cây thảo sống lâu năm, thân
vuông ít hoặc không có lông. Lá mọc đối, hình bầu dục nhọn, mép khía răng, cụm hoa mọc
thành bóng dầy đặc ở ngọn cành.
Có hai thứ:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
a. Metha piperita var. offcinalis forma pallescens: Thân và lá, xanh nhạt, hoa trắng mùi nhẹ
b. Mentha piprita var. offcinalis forma rubescens: Thân và lá tía, hoa nâu đỏ, mùi thơm kém
hơn, cây mọc khỏe hơn. Vò lá của cây Bạc hà nam có mùi thơm hắc, vị cay và tê, còn vò lá
Bạc hà Âu châu có mùi thơm mát, vị cay tê mát.
Địa lý:
Mọc hoang và đƣợc trồng khắp nơi trong nƣớc ta.
Thu hái và sơ chế: Thu hái vào khoảng tháng 5, 8, 11 thu hoạch lúc cây mới ra hoa, rửa sạch
dùng tƣơi hoặc phơi trong râm cho khô.
Phần dùng làm thuốc:
Dùng toàn bộ phận ở trên mặt đất.
Mô tả dƣợc liệu: Thân khô màu vàng nâu hoặc tím nâu, hình vuông có nếp nhăn dọc, chất
cứng rễ gãy có đốt mắt rõ ràng, lá mọc đối màu vàng nâu hoặc màu xanh lục nâu, teo nhăn rất
khó nhìn ra nguyên hình, có mùi thơm mãnh liệt, tính chạy suốt, không dùng lá úa có sâu.
-Bào chế:
+ Lấy lá Bạc hà khô, tẩm nƣớc, để vào chỗ râm mát, khi lá cây mềm, cắt ngắn từng đoạn, phơi
trong râm cho khô để dùng (Trung Dƣợc Đại Từ Điển).
+ Rửa qua, để ráo nƣớc, cắt ngắn chừng 2cm, phơi trong râm cho khô (Dƣợc Liệu Việt Nam).
Thành phần hóa học:
· Trong Bạc hà có: Menthol, Menthone, Menthyl Acetate, Camphene, Limonene,
Isomenthone, Pinene, Menthenone, Rosmarinic acid, d-Neomenthol, Ethyl - n - Amylketone,
Piperitone, Piperitenone, Pulegone (Trung Dƣợc Học).
· Hoạt chất chủ yếu trong Bạc hà là tinh dầu Bạc hà. Tỉ lệ tinh dầu trong Bạc hà thƣờng
từ 0,5-1% có khi lên đến 1,3-1,5%. Thành phần chủ yếu trong tinh dầu gồm: Mentola
C10H19OH có trong tinh dầu với tỉ lệ 40-50% (Trung quốc) hoặc 70-90% (Nhật Bản).
Menton C19H18O chừng 10-20% trong tinh dầu Bạc hà Trung quốc (Những Cây Thuốc Và
Vị Thuốc Việt Nam).
· Bạc hà tím Việt Nam trồng ở Mondavi cho hàm lƣợng tinh dầu là 1,82% (1980), 3%
(1981 - 1982), bao gồm 23 thành phần trong đó đã xác định đƣợc: a Pinen 0,41%, b Pinen
0,72%, Myrcen 0,47%, Limonen 4,5%, P.Cymol 0,09%, Oetanol 3 - 3,2%, Menthol 5,8%, (-)
Menthol 10,1%, Menthyl Acetat 1,6%, (+) Pulegon 24,9%, Piperiton 4%, Piperiton Oxyd
16%, Piperitenon Oxyd 21,5% (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
· Tinh dầu Mentha Arvensis di thực vào Việt Nam chứa Sabinen, Myrcen, - a Pinen,
Limonen, Cineol, Methylheptenon, Menthol, Isomenthol, Menthyl Acetat, Neomenthol,
Isomenthol, Pulegon (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
-Tác dụng dược lý:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
+ Tác dụng kháng khuẩn: nƣớc sắc Bạc hà có tác dụng ức chế đối với virus ECHO và
Salmonella Typhoit (Trung Dƣợc Học).
+ Tác dụng trên cơ trơn: Menthol và Menthone có tác dụng ức chế trên ruột thỏ, Menthone
có tác dụng mạnh hơn (Trung Dƣợc Học).
+ Ức chế đau: Tinh dầu Bạc hà và Menthol bốc hơi nhanh, gây cảm giác mát và tê tại chỗ,
dùng trong trƣờng hợp đau dây thần kinh (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Sát khuẩn mạnh: dùng trong những trƣờng hợp ngứa của 1 số bệnh ngoài da, bệnh về tai,
mũi, họng (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Ức chế hô hấp, tuần hoàn: đối với trẻ em ít tuổi, tinh dầu Bạc hà và Menthol bôi vào mũi
hoặc cổ họng có thể gây hiện tƣợng ức chế dẫn tới ngừng thở và tim ngƣng đập hoàn toàn.
Ngƣời ta đã nhận xét thấy 1 số trƣờng hợp chết do nhỏ mũi 1 giọt dầu Menthol 1% hoặc bôi
vào niêm mạc mũi loại thuốc mỡ có Menthol. Vì vậy, cần hết sức thận trọng khi dùng tinh dầu
Bạc hà hoặc dầu cù là cho trẻ nhỏ ít tuổi, nhất là trẻ mới đẻ (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt
Nam).
+ Tác động đến nhiệt độ cơ thể: Bạc hà, tinh dầu Bạc hà hoặc Menthol uống với liều rất nhỏ
có thể gây hƣng phấn, làm tăng bài tiết của tuyến mồ hôi, làm nhiệt độ cơ thể hạ thấp (Tài
Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Liều lớn có tác dụng kích thích tủy sống, gây tê liệt phản xạ và ngăn cản sự lên men bình
thƣờng trong ruột (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Bạc hà có tác dụng kháng vi khuẩn trong thí nghiệm In Vitro đối với các chủng vi khuẩn tả
Vibrio Choreia Elto, Vibrio Choreia Inaba, Vibrio Choreia Ogawa (Tài Nguyên Cây Thuốc
Việt Nam).
+ Tinh dầu Bạc hà có tác dụng ức chế thần kinh trung ƣơng do tác dụng chủ yếu của Menthol
(Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Tinh dầu Bạc hà làm giảm sự vận động và chống co thắt của ruột non. Các chất Menthol và
Menthone ức chế sự vận động của đƣờng tiêu hóa từ ruột xuống, có tác dụng làm gĩan mao
mạch (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Tính vị:
+ Vị cay, the, tính mát (Trung Dƣợc Học).
+ Vị cay the, tính mát, có mùi thơm (Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).
Qui kinh:
+ Vào kinh Phế, Can (Trung Dƣợc Học).
+ Vào kinh Phế, Can (Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).
-Tính vị, quy kinh:
+ Vị cay, tính mát (Y Học Khải Nguyên).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
+ Vị cay, tính lạnh (Y Lâm Toản Yếu).
+ Vào kinh thủ thái âm Phế, thủ quyết âm Tâm bào (Thang Dịch Bản Thảo).
+ Vào kinh thủ thiếu âm Tâm, thủ thái âm Phế và túc quyết âm Can (Bản Thảo Cƣơng Mục).
+ Vào kinh Phế và Tâm bào lạc, Can, Đởm (Bản Thảo Tân Biên).
+ Vị cay, tính ấm (Nam Dƣợc Thần Hiệu).
+ Vị cay, hơi thơm, tính ấm, không độc, vào kinh Phế, Tâm (Dƣợc Phẩm Vậng Yếu).
+ Vị cay tính mát, vào kinh Phế, Can (Trung Dƣợc Đại Từ Điển).
+ Vị cay, the, tính mát, có mùi thơm, vào kinh Phế, Can (Trung Quốc Dƣợc Học Đại Từ
Điển).
+ Vị cay, tính mát, vào kinh Phế, Can (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dƣợc Điển).
+ Vị cay, tính ấm (tuy ấm mà dùng mát), vào kinh Phế, Can (Đông Dƣợc Học Thiết Yếu).
-Tác dụng, chủ trị:
+ Khứ uế khí, phát độc hãn, phá huyết, chỉ lỵ, thông lợi quan tiết (Dƣợc Tính Luận).
+ Chủ tặc phong, phát hãn. Trị bụng đầy trƣớng do ác khí, hoắc loạn, ăn không tiêu, hạ khí
(Đƣờng Bản Thảo).
+ Dẫn thuốc vào doanh, vệ. Trị âm dƣơng độc, thƣơng hàn đầu đau (Thực tính bản thảo).
+ Trừ tặc phong, kích thích tiêu hóa. Trị trúng phong mất tiếng, nôn ra đờm, ngực, bụng đầy,
hạ khí, đầu đau (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
+ Thông các khớp, lạc. Trị cảm, đầu não đau, trẻ nhỏ bị phong đờm (Bản Thảo Đồ Kinh).
+ Trị trẻ nhỏ sốt cao co giật, nóng trong xƣơng, dùng làm thuốc phát hãn (Bản Thảo Diễn
Nghĩa).
+ Thanh lợi đầu mặt (Đông Viên Dƣợc Tính Phú).
+ Sơ Can khí. Trị Phế thịnh, vai lƣng đau, cảm phong hàn ra mồ hôi (Thang Dịch Bản
Thảo).
+ Uống vào có tác dụng phát hãn, trừ phong nhiệt ở tạng Tâm (Thực Liệu Bản Thảo).
+ Trị trung phong, điên giản, thƣơng táo, uất nhiệt (Bản Thảo Thuật).
+ Giải uất thử. Trị răng đau, ho nhiệt, chỉ huyết lỵ, thông tiểu tiện (Y Lâm Toản Yếu).
+ Tiêu mục ế [trừ mắt có màng mộng] (Bản Thảo Tái Tân).
+ Trị thƣơng hàn đầu đau, hoắc loan, thổ tả, ung nhọt, ngứa (Trấn Nam Bản Thảo).
+ Thanh nhiệt, hóa đờm, tiêu tích thực. Trị đầu đau do phong tà, các bệnh nóng âm ỉ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
(Nam Dƣợc Thần Hiệu).
+ Phá huyết, chỉ lỵ, tiêu thực, hạ khí, thanh đầu, thanh mắt, thông quan, khai khiếu. Trị phong
nhiệt ngoài da, hƣ lao, nóng trong xƣơng, trẻ nhỏ bị phong đờm, kinh phong, sốt cao, hoắc
loạn. Rắn cắn, mèo cắn, ong chích và bệnh thƣơng hàn lƣỡi trắng đều dùng Bạc hà hòa mật
mà xát vào (Dƣợc Phẩm Vậng Yếu).
+ Phát nhiệt, giải biểu, khu phong, giảm đau, tuyên độc, thấu chẩn (Trung Quốc Dƣợc Học
Đại Từ Điển).
+ Tuyên tán phong nhiệt, thanh đầu, thanh mắt, thấu chẩn. Trị cảm phong nhiệt, phong thấp
mới phát, họng đau, miệng lở, ban sởi, mề đay phong ngứa, ngực sƣờn đầy tức (Trung Hoa
Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dƣợc Điển).
+ Phát hãn, trừ phong nhiệt, thanh đầu, thanh mắt, sơ uất khí ở Can. Trị cảm phong nhiệt,
bệnh thời tiết nóng sốt không ra mồ hôi, mắt đỏ, răng đau, họng đau do phong hỏa, ban sởi
không mọc ra đƣợc (Đông Dƣợc Học Thiết Yếu).
-Liều dùng:
+ Uống trong: 4-8g dƣới dạng thuốc hãm.
+ Gĩa ép lấy nƣớc hoặc sắc lấy nƣớc bôi.
+ Tinh dầu và Menthol, mỗi lần 0,02 - 0,20ml, một ngày 0,06 - 0,6ml.
-Kiêng kỵ:
+ Ngƣời mới bị ngứa, không dùng. Bị đổ mồ hôi do hƣ không dùng (Dƣợc Tính Luận).
+ Uống nhiều hoặc uống lau ngày sẽ bị lạnh ngƣời; âm hƣ gây ra sốt, ho, tự ra mồ hôi: không
dùng (Bản Thảo Phùng Nguyên).
+ Bạc hà vị cay, thơm, phá khí, vì vậy, uống lâu ngày sẽ làm tổn Phế, thƣơng Tâm, bị hƣ yếu
(Bản Thảo Tùng Tân).
+ Uống nhiều thì tổn Tâm, Can. Dùng lâu, dùng nhiều thì tiết hết Tâm khí, hao âm, tổn
dƣơng. Bệnh mới khỏi: kiêng dùng vì sợ bằng ra mồ hôi gây vong dƣơng. Chứng nội thƣơng,
biểu hƣ, âm hƣ đều cấm dùng. Bệnh nặng mới khỏi mà ăn vào thì ra mồ hôi không dứt: kiêng
dùng (Dƣợc Phẩm Vậng Yếu).
+ Ngƣời gầy yếu, suy nhƣợc toàn thân, táo bón, huyết áp cao, trẻ em dƣới 1 tuổi: không nên
dùng (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
- Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị mắt toét: Bạc hà, ngâm với nƣớc Gừng 1 đêm, sấy khô, tán bột. Mỗi lần dùng 4g, hòa
với nƣớc đã đun sôi, rửa mắt ((Minh Mục Kinh Nghiệm Phƣơng).
+ Thanh phần trên, hóa đờm, lợi hầu, cách, trị phong nhiệt: Bạc hà, tán bột, trộn mật làm
hoàn, to nhƣ hạt súng (Khiếm thực), mỗi lần ngậm 1 hoàn (Giản Tiện Đơn Phƣơng).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
+ Trị lao hạch hoặc nhọt độc gây đau, nhọt vỡ mủ: Bạc hà 1 nắm to (20-30g), Tạo giáp 10
trái, (dài 1 xích 2 thốn), bỏ vỏ đen, tẩm dấm, nƣớng cho vàng, tán bột. Lấy 200ml rƣợu ngâm
3 đêm, phơi khô, lại tẩm 3 đêm, sấy khô, tán bột làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng, mỗi lần
uống 20 viên trƣớc bữa ăn, trẻ nhỏ giảm nửa liều (Bạc Hà Hoàn - Thánh Huệ Phƣơng).
+ Trị lở ngứa do phong khí: Bạc hà, Thuyền thoái. Lƣợng bằng nhau, mỗi lần dùng 4g với
rƣợu ấm (Vĩnh Loại Kiềm Phƣơng).
+ Trị lỵ ra máu: Bạc hà, sắc uống (Phổ Tế Phƣơng).
+ Trị chảy máu cam không cầm: Bạc hà tƣơi, vắt lấy nƣớc cốt, hoặc Bạc hà khô, lấy nƣớc
chƣng lên, thấm vào vải (bông), nhét vào mũi (Bản Sự Phƣơng).
+ Trị ong chích: Bạc hà gĩa, đắp lên chỗ tổn thƣơng (Tất Hiệu Phƣơng).
+ Trị hỏa độc sinh ra lở loét, hỏa độc khí nhập vào trong làm cho 2 bắp chân lở loét chảy
nƣớc: Bạc hà, vắt lấy nƣớc bôi (Y Thuyết).
+ Trị tai đau: Bạc hà tƣơi, ép lấy nƣớc nhỏ vào tai (Mân Trần Bản Thảo).
+ Trị cảm giai đoạn đầu kèm phong nhiệt, biểu chứng: Bạc hà 8g, Thuyền thoái (bỏ chân)
12g, Thạch cao 24g, Cam thảo 6g, sắc uống (Thanh Giải Thang - Trung dƣợc học).
+ Trị sốt cao, sợ nóng, mồ hôi không ra đƣợc, miệng khát, bứt rứt, đêm nằm không yên:
Thạch cao (sống) 40g, Bạc hà diệp 20g, Tán bột, mỗi lần uống 2-4g với nƣớc nóng, ngày 3
lần (Thạch Cao Bạc Hà Tán – Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).
+ Trị đầu đau, mắt đỏ, họng sƣng đau do phong nhiệt: Bạc hà 4g, Cát cánh 8g, Kinh giới 12g,
Phòng phong 8g, Cƣơng tằm 12g, Cam thảo 8g, sắc uống (Tổng Phƣơng Lục Vị Thang - Lâm
Sàng Thƣờng Dụng Trung Dƣợc Thủ Sách).
+ Trị ban sởi giai đoạn đầu chƣa phát, mề đay, phong ngứa: Bạc hà 4g, Ngƣu bàng tử 12g,
Thuyền thoái 4g, Cam thảo 4g. Sắc uống thì sởi mọc ra (Lâm Sàng Thƣờng Dụng Trung
Dƣợc Thủ Sách).
+ Trị đầu đau, mắt đau do phong nhiệt: Bạc hà 6g, Cúc hoa 10g, Tang diệp 10g. Sắc uống
(Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lƣơng Phƣơng).
+ Trị răng đau do phong hỏa: Bạc hà lá 10g, Cúc hoa 10g, Bạch chỉ 6g, Hoa tiêu 2g, Tổ ong
10g. Sắc uống (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lƣơng Phƣơng).
+ Trị ngứa ngoài da: Bạc hà 30g, Thuyền thoái 30g. Tán bột, mồi lần dùng 4g, uống với nƣớc
và rƣợu (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lƣơng Phƣơng).
+ Trị ong chích (đốt): Lá Bạc hà tƣơi, gĩa nát, bôi (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lƣơng
Phƣơng).
+ Trị tai đau: Bạc hà tƣơi, gĩa nát, vắt lấy nƣớc, nhỏ vào tai 3-5 giọt (Trung Quốc Dân Gian
Bách Thảo Lƣơng Phƣơng).
-Tham khảo:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com