Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay
PREMIUM
Số trang
167
Kích thước
1.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1447

Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC HUẤN

QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO

THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số : 62 38 01 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Võ Khánh Vinh

HÀ NỘI - 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả

nêu trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Kết luận của luận án chưa từng công bố

trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

NGHIÊN CỨU SINH

Nguyễn Ngọc Huấn

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

TT Từ viết tắt Nội dung từ viết tắt Ghi chú

1 CPC Danh sách các quốc gia cần quan tâm đặc biệt về tự do

tôn giáo

2 ECHR Hiến chương châu Âu về quyền con người

3 EU Liên minh châu Âu

4 ICCPR Công ước quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị

5 ICESCR Công ước quốc tế về các quyền Kinh tế, Xã hội và

Văn hóa

6 IGE Viện Liên kết toàn cầu

7 NGO Các tổ chức phi Chính phủ

8 TEU Hiệp ước của liên minh châu Âu

9 UBND Ủy ban nhân dân

10 UDHR Tuyên ngôn Toàn thế giới về Nhân quyền

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 9

1.1. Tình hình nghiên cứu đề tài 9

1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu đề tài 21

1.3. Cơ sở lý luận và hướng tiếp cận nghiên cứu đề tài 25

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG,

TÔN GIÁO THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

29

2.1. Những vấn đề lý luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo 29

2.2. Nội dung quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo 45

2.3. Các điều kiện đảm bảo thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo 61

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG,

TÔN GIÁO THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

73

3.1. Thực trạng pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam

hiện nay

73

3.2. Thực trạng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam 85

3.3. Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về

tôn giáo

101

CHƯƠNG 4: NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO

QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO THEO PHÁP LUẬT

VIỆT NAM HIỆN NAY

112

4.1. Những quan điểm đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp

luật Việt Nam hiện nay

112

4.2. Những giải pháp đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp

luật Việt Nam hiện nay

129

KẾT LUẬN 149

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của

con người, thuộc nhóm quyền dân sự và chính trị được ghi nhận trong một số

văn bản chính trị - pháp lý của Liên hợp quốc bao gồm các văn bản mang tính

chất Tuyên ngôn như Hiến chương của Liên hợp quốc năm 1945, Tuyên ngôn

thế giới về nhân quyền năm 1948, Công ước Quốc tế về các quyền Dân sự và

Chính trị năm 1966.

Bất kỳ ai cũng được tự do theo tôn giáo mình thích hoặc không theo

một tôn giáo nào. Theo đạo, chuyển đạo hay bỏ đạo trong khuôn khổ của

pháp luật hiện hành là quyền tự do của mỗi người. Nhà nước Việt Nam thừa

nhận và đảm bảo cho mọi công dân có hoặc không có tín ngưỡng, tôn giáo

đều bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi; không có sự phân biệt đối xử vì lý do

tín ngưỡng, tôn giáo. Các tôn giáo được nhà nước thừa nhận đều bình đẳng

trước pháp luật. Mọi người cần ý thức tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn

giáo của người khác, đồng thời chống lại những phần tử lợi dụng tôn giáo

chống lại giai cấp công nhân, lợi ích dân tộc. Nhà nước chủ trương tôn trọng

quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân,

bảo đảm mọi sinh hoạt tôn giáo bình thường trong khuôn khổ pháp luật,

nghiêm cấm những âm mưu lợi dụng tôn giáo vì mục đích ngoài tôn giáo.

Trước yêu cầu quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tôn giáo; trước sự

phục hồi, phát triển nhanh chóng, phức tạp của các tôn giáo và âm mưu lợi

dụng tôn giáo, nhân quyền chống phá nước ta; trong khi đó pháp luật về tôn

giáo đã bộc lộ những bất cập, yếu kém, thiếu tính đồng bộ, tính thống nhất,

nhiều vấn đề phát sinh trong hoạt động tôn giáo chưa được pháp luật bổ sung,

điều chỉnh; chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước về tôn giáo trong

tình hình mới... Những thiếu sót đó là một trong những nguyên nhân gây ra sự

2

lúng túng, thiếu thống nhất khi xử lý đối với hoạt động tôn giáo vi phạm pháp

luật, làm hạn chế hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.

Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta được xây dựng dựa trên

quan điểm cơ bản của học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tín

ngưỡng, tôn giáo và căn cứ vào đặc điểm tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam.

Tư tưởng nhất quán, xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta là tôn trọng quyền

tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân. Trong giai đoạn hiện nay, việc bảo

vệ và phát triển quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo luôn được ưu tiên trong

chính sách của Đảng và Nhà nước, trở thành một trong những vấn đề lớn thu

hút sự quan tâm của các cấp, các ngành và cộng đồng quốc tế.

Tôn giáo có ảnh hưởng khá sâu sắc đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã

hội, tôn giáo tham gia thực hiện nhiều chức năng đối với xã hội vừa mang

những ưu điểm và hạn chế; để đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, phát

huy những mặt tích cực, hạn chế những tiêu cực, nhà nước cần phải quản lý

hoạt động tôn giáo, đảm bảo cho những hoạt động tôn giáo diễn ra phù hợp sự

phát triển chung của xã hội. Thời gian qua, việc quản lý nhà nước đối với hoạt

động tôn giáo cho thấy, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo còn một số tồn tại

như hiện tượng hạn chế, thu hẹp, thậm chí vi phạm quyền tự do tín ngưỡng,

tôn giáo; trong quản lý có nơi còn nóng vội, giản đơn khi giải quyết vấn đề

liên quan đến tôn giáo dẫn đến vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của

nhân dân, làm giảm lòng tin trong bộ phận quần chúng có đạo về chính sách

tôn giáo của Đảng và Nhà nước; có nơi lại thụ động, buông lỏng quản lý dẫn

tới kỷ cương pháp luật không được giữ nghiêm; việc kiểm tra, giám sát và xử

lý các hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo còn chưa kịp thời,

chặt chẽ và kiên quyết. Nguyên nhân của tình trạng trên còn nhiều, nhưng chủ

yếu là do trong bộ máy nhà nước và ở ngoài xã hội chưa nhận thức đầy đủ,

toàn diện về ý nghĩa, tầm quan trọng và vai trò của quyền tự do tín ngưỡng,

tôn giáo, chưa ý thức được sự cần thiết phải tôn trọng và bảo đảm thực hiện

quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đã được pháp luật quy định.

3

Cần tiếp tục nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền tự do

tín ngưỡng, tôn giáo, góp phần cung cấp những luận cứ khoa học cho Đảng,

Nhà nước tiếp tục hoạch định và hoàn thiện chủ trương, chính sách, pháp luật

trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu về quyền tự do tín ngưỡng, tôn

giáo trên các lĩnh vực khác nhau; đồng thời tạo cơ sở pháp lý để nâng cao

hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đấu tranh chống lại các thế lực lợi dụng

tôn giáo, góp phần giữ vững ổn định chính trị và phát triển kinh tế, xã hội.

Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Quyền tự do tín

ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ

chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

a. Mục đích nghiên cứu của luận án

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về tôn giáo và

thực trạng pháp luật về tôn giáo cũng như thực tiễn thực hiện quyền tự do tín

ngưỡng, tôn giáo, đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn

giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.

b. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

Để thực hiện được mục đích trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ sau:

+ Làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, nội dung pháp luật về tôn giáo, vai

trò của pháp luật về tôn giáo; tiêu chí hoàn thiện pháp luật về tôn giáo và các

yếu tố bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

+ Đánh giá thực trạng bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo dựa

trên quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; những thành

tựu bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.

+ Đánh giá thực trạng pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay qua

các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội trong lĩnh vực tôn

giáo hiện hành; phân tích, làm sáng tỏ thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền

tự do tín ngưỡng, tôn giáo; trên cơ sở đó rút ra những ưu điểm, nhược điểm và

chỉ rõ nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế.

4

+ Làm rõ sự cần thiết khách quan phải đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng,

tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay, nêu quan điểm và các giải pháp

hoàn thiện.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu pháp luật về tôn giáo và công cụ pháp lý

để đảm bảo pháp lý cho các tổ chức, cá nhân tôn giáo trong hoạt động tôn

giáo trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Các công cụ pháp lý đó được

thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực tôn giáo và

gắn liền với việc thực hiện pháp luật về tôn giáo, về quyền tự do tín ngưỡng,

tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của công dân; trong đó

nhấn mạnh việc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo phải

gắn liền với cuộc đấu tranh chống những kẻ lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo vì

mục đích ngoài tôn giáo.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian

+ Quốc tế: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền

cơ bản của con người và được các quốc gia trên thế giới ghi nhận và đảm bảo.

Luận án nghiên cứu quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và đảm bảo quyền tự do

tín ngưỡng, tôn giáo của công dân được ghi nhận trong hệ thống pháp luật

quốc tế như các công ước, điều ước quốc tế, kinh nghiệm của một số quốc gia

trên thế giới. Trong phạm vi này, tác giả sẽ phân tích nội dung, giới hạn của

quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trong các công ước quốc tế và thể hiện trong

pháp luật của một số nước trên thế giới. Từ những nghiên cứu, sẽ làm cơ sở

để so sánh, đánh giá pháp luật, thực tiễn pháp luật Việt Nam trong việc đảm

đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân.

+ Việt Nam: Pháp luật về tôn giáo có thể được nghiên cứu từ nhiều góc

độ với những mức độ khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi một luận án không

thể nghiên cứu được hết các vấn đề đó. Luận án nghiên cứu đề tài “Quyền tự

5

do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay” dưới góc độ Luật

Hiến pháp và Luật Hành chính. Những nghiên cứu cụ thể được đề cập trong

luận án được giới hạn nhằm hướng đến việc đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng,

tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.

+ Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu pháp luật và việc

thực hiện pháp luật về tôn giáo trong giai đoạn hiện nay từ thời điểm ban hành

Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo (2004) đến thời điểm hiện tại. Bên cạnh đó,

luận án cũng khái quát quá trình hình thành và phát triển pháp luật về tôn giáo

ở Việt Nam từ năm 1945 cho đến trước khi ban hành Pháp lệnh tín ngưỡng,

tôn giáo như một sự so sánh để thấy được bước tiến của pháp luật về tôn giáo.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu

+ Tiếp cận chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Phân

tích, luận giải các vấn đề lý luận về tôn giáo, thực trạng pháp luật và thực tiễn

thực hiện pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.

+ Tiếp cận liên ngành: Tiếp cận vấn đề nghiên cứu quyền tự do tín

ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về tôn giáo dưới góc độ luật học, có sự phối hợp

của nhiều ngành khoa học xã hội nhân văn như khoa học lịch sử, xã hội học,

tôn giáo học...

+ Tiếp cận lịch sử: Quan điểm lịch sử cụ thể được quán triệt trong quá

trình nghiên cứu, đặc biệt xem xét mối quan hệ này qua từng giai đoạn lịch sử

khác nhau. Đồng thời, khi phân tích đánh giá từng mặt của mối quan hệ này

được quán triệt trong những bối cảnh lịch sử và những điều kiện cụ thể nhìn

nhận dưới góc độ logic phát triển.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài luận án “Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt

Nam hiện nay” sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành. Đề tài dựa trên cơ

sở lý luận chính là học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tham

khảo học thuyết chủ quyền nhân dân, học thuyết phân chia quyền lực, lý luận

6

nhà nước và pháp luật; vận dụng cơ sở lý thuyết về phương pháp luận duy vật

biến chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng,

Nhà nước về vấn đề tôn giáo. Luận án còn sử dụng tổng thể các phương pháp

nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh,

phương pháp thống kê, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp hệ

thống, phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp phân tích - dự báo. Nghiên

cứu pháp luật quốc tế về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và vấn đề bảo đảm

quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo làm cơ sở đối chiếu, so sánh pháp luật bảo

vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam với các chuẩn mực quốc tế;

đưa ra những giải pháp bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp

luật Việt Nam hiện nay; cụ thể như sau:

Chương 1: Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, phương

pháp tổng hợp và phương pháp phân tích. Qua thống kê và tổng hợp các công

trình nghiên cứu khoa học trong nước và ngoài nước về những vấn đề có liên

quan đến nội dung luận án, tác giả phân tích những nội dung cơ bản trong các

công trình nghiên cứu đó và đưa ra đánh giá về tình hình nghiên cứu.

Chương 2: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng

hợp, phương pháp so sánh để đưa ra các quan niệm, bản chất, đặc điểm, lịch

sử hình thành và phát triển về quyền con người; Khái niệm pháp luật tôn giáo,

khái niệm, nguồn gốc, đặc điểm và bản chất quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo;

Nội dung Quyền con người, Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; pháp luật về

tôn giáo cũng như vai trò, nội dung, đối tượng điều chỉnh, các điều kiện đảm

bảo của pháp luật về tôn giáo.

Chương 3: Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử cụ thể,

phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích,

phương pháp so sánh để đánh giá quá trình hình thành và phát triển của pháp

luật về tôn giáo ở Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử; thực trạng pháp luật về

tôn giáo ở Việt Nam hiện nay qua các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành,

đặc biệt đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về tôn giáo, từ đó chỉ ra những

7

hạn chế, bất cập và nguyên nhân. Đồng thời, khái quát pháp luật về tôn giáo ở

một số nước trên thế giới để so sánh với pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam.

Chương 4: Luận án sử dụng phương pháp phân tích - dự báo, phương

pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử và phương pháp

thống kê; làm rõ các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và những

yêu cầu đặt ra từ đó đưa ra các giải pháp bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn

giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

Đây là công trình chuyên khảo, nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ

thống pháp luật về tôn giáo, về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp

luật Việt Nam hiện nay. Có thể xem những nội dung sau đây là những đóng

góp mới về khoa học của luận án:

Một là, làm sáng tỏ khái niệm, vị trí của pháp luật về tôn giáo trong hệ

thống pháp luật Việt Nam, làm sáng tỏ vai trò, đặc điểm, nội dung của pháp

luật về tôn giáo. Đặc biệt, làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo

quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.

Hai là, làm sáng tỏ thực trạng bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn

giáo dựa trên quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; những

nguyên nhân và hạn chế của thực trạng cũng như thực tiễn thực hiện quyền tự

do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay. Đánh giá những thành tựu bảo

đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.

Ba là, luận án đưa ra hệ thống các quan điểm và giải pháp đảm bảo

quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay trên cơ sở

phân tích sự biến đổi của đời sống tôn giáo ở Việt Nam dưới tác động của xu

thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và có tính đến đặc trưng của hoạt

động tôn giáo. Ngoài các giải pháp trước mắt, luận án chú trọng đến các giải

pháp ở tầm chiến lược, lâu dài góp phần xây dựng luật tín ngưỡng, tôn giáo.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

6.1. Ý nghĩa khoa học

8

Luận án nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của

pháp luật về tôn giáo. Kết quả nghiên cứu của luận án làm rõ những vấn đề lý

luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về tôn giáo, một lĩnh vực

cần có sự nghiên cứu một cách đầy đủ ở Việt Nam. Luận án cũng góp phần

luận giải tính tất yếu và yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về tôn giáo.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về tôn giáo ở Việt

Nam trong thời gian qua còn bộc lộ một số điểm hạn chế. Điều này xuất phát

từ việc pháp luật về tôn giáo chưa thực sự đồng bộ, thống nhất và việc xã hội,

nhà nước nói chung và ngành quản lý nhà nước về tôn giáo nói riêng do ảnh

hưởng của những yếu tố lịch sử nên đôi khi còn có nhận thức chưa đúng về

quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Vì vậy, những kết quả nghiên cứu và những

giải pháp của luận án có ý nghĩa đối với việc đảm bảo quyền tự do tín

ngưỡng, tôn giáo, hoàn thiện và thực hiện pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam

hiện nay. Luận án còn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công

tác nghiên cứu, giảng dạy về khoa học pháp lý nói chung, pháp luật về tôn

giáo nói riêng và cho ngành quản lý nhà nước về tôn giáo.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,

luận án gồm 4 chương, 11 tiết

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.

Chương 2. Cơ sở lý luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp

luật Việt Nam hiện nay

Chương 3. Thực trạng về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp

luật Việt Nam hiện nay

Chương 4. Những quan điểm và giải pháp bảo đảm quyền tự do tín

ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.

9

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,

đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở

nước ta. Để bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo

một tôn giáo nào của công dân, đồng thời tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản

lý nhà nước đối với tôn giáo, ngay từ Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam

Dân chủ Cộng hòa - Hiến pháp năm 1946 đến Hiến pháp năm 2013 đều khẳng

định quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của

công dân. Hiến pháp năm 2013 tại Điều 24 quy định: “Mọi người có quyền tự

do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo

đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín

ngưỡng, tôn giáo. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi

dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật” [40, tr.17-18].

Những năm gần đây, vấn đề quyền con người, quyền tự do tín ngưỡng,

tôn giáo được đảm bảo, khách quan, các cuộc hội thảo trong nước và quốc tế

đã được tổ chức, việc nghiên cứu quyền con người, quyền tự do tín ngưỡng,

tôn giáo được coi trọng, các công trình nghiên cứu điển hình như:

+ Hội thảo, Tôn giáo và Pháp quyền ở Đông Nam Á, Hà Nội, 2007, tập

trung thảo luận về các chủ đề then chốt đã được nêu ra tại Hội thảo năm 2006

như so sánh các mô hình quan hệ nhà nước - giáo hội; vấn đề pháp nhân tôn

giáo; tình hình và tiến triển của pháp luật về tôn giáo ở Đông Nam Á. Ngoài

ra Hội thảo còn đề cập đến những vấn đề mới và thời sự hơn như: tôn giáo và

an ninh nhà nước; các vấn đề thuế, tài chính liên quan đến hoạt động tôn giáo;

hoạt động của các tổ chức tôn giáo nước ngoài tại Đông Nam Á; vấn đề tôn

giáo và giáo dục…. Tại Hội thảo, tham luận của các học giả Việt Nam nêu ra

10

những khó khăn và thách thức trong quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo

hiện nay; tham luận của các học giả quốc tế nhấn mạnh những nỗ lực tìm

kiếm mô hình quan hệ nhà nước - giáo hội thích hợp ở Châu Âu, việc quản lý

hoạt động từ thiện của các nhóm tôn giáo ở Hoa Kỳ, tham luận của các học

giả từ các nước Đông Nam Á như Singapore, Phillipines, Thailand, Malaysia

nêu ra những kinh nghiệm thực tế khi nhà nước phải mau chóng giải quyết

các vấn đề liên quan đến tôn giáo trên phương diện pháp luật.

+ Hội thảo, Tôn giáo và pháp quyền Đông Nam Á, Hà Nội, 2011, thảo

luận các vấn đề quan trọng về vai trò của nhà nước trong việc điều hành, quản

lý và tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động bình thường, có đóng góp vào

sự ổn định và phát triển của toàn xã hội, tập trung vào các vấn đề: so sánh các

mô hình quan hệ nhà nước - giáo hội; vấn đề pháp nhân tôn giáo, tình hình

hiện tại và tiến triển của pháp luật về tôn giáo ở Đông Nam Á. Hầu hết các ý

kiến đều nhất trí quan điểm chung cho rằng, các nhóm tôn giáo có khả năng

đóng góp vào sự thịnh vượng chung của xã hội, họ dạy con người về đạo lý,

nhân sinh quan và những tiêu chí đạo đức, họ có những chính sách cụ thể

trong việc chăm sóc người nghèo và điều đó giúp giảm bớt gánh nặng tài

chính cho chính quyền địa phương trong việc đảm bảo an sinh xã hội… Tuy

vậy, tất cả những điều đó có thể thành hiện thực nếu tất cả các nhóm tôn giáo

được các chính phủ tạo điều kiện để họ được tự do thực hành các hoạt động

tôn giáo trong xã hội.

+ Giá trị di sản của đa dạng tôn giáo ở Việt Nam và những đóng góp

đối với xã hội Việt Nam, Ban Tôn giáo Chính phủ, Hà Nội, 2015. Đây là tập

kỷ yếu của hai cuộc hội thảo quốc tế, được tổ chức bởi Ban Tôn giáo Chính

phủ hợp tác với phái đoàn Liên minh châu Âu tại Việt Nam, với chủ đề “Giá

trị di sản của đa dạng tôn giáo ở Việt Nam và những đóng góp đối với xã hội

Việt Nam”, được tổ chức ngày 25, 26/9/2013 và chủ đề “Tôn giáo và đời sống

tôn giáo ở Việt Nam - Chia sẻ kinh nghiệm châu Âu và Việt Nam trong việc

đảm bảo tự do tôn giáo” được tổ chức ngày 26, 27/9/2014. Hội thảo có sự

11

tham gia của các chuyên gia đầu ngành về tôn giáo, về luật pháp đến từ các

nước trong Liên minh châu Âu. Hội thảo đã phân tích sự đang dạng tôn giáo ở

Việt Nam cùng những đóng góp của các tôn giáo đối với lịch sử dựng nước

và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Hội thảo phân tích vai trò của nguồn lực

xã hội của tôn giáo trong công cuộc đổi mới của đất nước Việt Nam. Hội thảo

dành thời lượng phân tích những chuyển biến trong đời sống tôn giáo ở Việt

Nam, phân tích những nỗ lực và thành tựu của nhà nước Việt Nam trong việc

đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người dân, khuyến khích các

hoạt động tôn giáo tiến bộ vì lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.

1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu những vấn đề chung về tôn giáo,

chính sách, pháp luật về tôn giáo

- PGS.TS. Đỗ Quang Hưng, Vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt

Nam - Lý luận và thực tiễn, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2008, 447 trang.

Sách đã hệ thống lại những nét chủ yếu về lý luận và thực tiễn trong công tác

tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, lịch sử nhận thức của Đảng, Nhà

nước về tôn giáo và những phác họa đầu tiên về tiến trình đó, chủ yếu là giai

đoạn từ 1945 đến năm 2005; quá trình Đảng, Nhà nước ta xây dựng và hoàn

thiện đường lối, chính sách tôn giáo qua các giai đoạn lịch sử, đáp ứng đổi

mới về tôn giáo, từ đó đặt ra một số vấn đề gợi mở làm cơ sở cho việc hoàn

thiện pháp luật về tôn giáo trong giai đoạn hiện nay; giúp tác giả có cái nhìn

toàn diện, hệ thống về chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta.

- GS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), Những vấn đề lý luận và thực tiễn

của nhóm quyền dân sự và chính trị, Nxb Khoa học xã hội, 2011, trong đó bài

viết của Nguyễn Hồng Nhung, Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo - Những vấn

đề lý luận và thực tiễn, tác giả đã khái quát quan niệm về tín ngưỡng, tôn

giáo, từ đó đưa ra nội dung và giới hạn quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cũng

như thực tiễn bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của các nước trên thế

giới và thực tiễn pháp lý ở Việt Nam. Trong đó tác giả khẳng định, về cơ bản,

bên cạnh việc tạo ra một cơ chế pháp lý tương đối toàn diện bảo đảm quyền tự

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay | Siêu Thị PDF