Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quyền tiếp cận dược phẩm theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN PHƯƠNG NHUNG
QUYỀN TIẾP CẬN DƯỢC PHẨM THEO QUY
ĐỊNH CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
QUYỀN TIẾP CẬN DƯỢC PHẨM THEO QUY
ĐỊNH CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Định hướng nghiên cứu
Mã số: 60380103
Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Hồ Bích Hằng
Học viên : Nguyễn Phương Nhung
Lớp : Cao học Luật, khóa 30
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ “Quyền tiếp cận dược phẩm theo quy định
của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học do bản
thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hồ Bích Hằng.
Những tài liệu được sử dụng trong luận văn bảo đảm tính khách quan, chính xác.
Tác giả
Nguyễn Phương Nhung
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nội dung tiếng anh Nội dung tiếng việt
1 BBCGQSDSC
Compulsory licensing/nonvoluntary licensing
Bắt buộc chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế
2 Hiệp định TRIPS
Agreement on TradeRelated Aspects of
Intellectual Property Rights
Hiệp định về các khía
cạnh liên quan đến
thương mại của quyền sở
hữu trí tuệ
3 Luật SHTT
Luật Sở hữu trí tuệ Việt
Nam năm 2005 (sửa đổi,
bổ sung năm 2009, 2019,
2022)
4 NKSS Parallel Import Nhập khẩu song song
5 R & D Research and Development Nghiên cứu và phát triển
6 Tuyên bố Doha
Doha WTO Ministerial
2001: Ministerial
Declaration on the TRIPS
agreement and Public
Health
Tuyên bố của Hội đồng
Bộ trưởng về Hiệp định
TRIPS và sức khỏe cộng
đồng 2001 (Tuyên bố số
254/WTO/VB)
7 WTO World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế
giới
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN TIẾP CẬN DƯỢC PHẨM ....10
1.1. Những vấn đề cơ bản về quyền tiếp cận dược phẩm.........................10
1.1.1. Khái niệm quyền tiếp cận dược phẩm................................................10
1.1.2. Bảo hộ sáng chế trong lĩnh vực dược phẩm.......................................12
1.1.2.1. Tác động tích cực của việc bảo hộ sáng chế đối với ngành công
nghiệp dược phẩm ......................................................................................14
1.1.2.2. Tác động tiêu cực của việc bảo hộ sáng chế đối với ngành công
nghiệp dược phẩm ......................................................................................17
1.2. Các quy định của Hiệp định TRIPS liên quan đến quyền tiếp cận
dược phẩm ....................................................................................................19
1.2.1. Nhập khẩu song song dược phẩm........................................................20
1.2.2. Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế ...................................22
1.2.3. Tuyên bố Doha .....................................................................................24
1.2.4. Nghị định thư sửa đổi Hiệp định TRIPS ..............................................25
1.3.Vấn đề về tiếp cận dược phẩm trong đại dịch COVID-19 .................28
1.3.1.Yêu cầu thực tiễn...................................................................................28
1.3.2.Quyết định cấp Bộ trưởng WTO đối với Hiệp định TRIPS...................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................35
CHƯƠNG 2: CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TIẾP CẬN
DƯỢC PHẨM THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ KIẾN NGHỊ
HOÀN THIỆN..............................................................................................36
2.1. Quy định về quyền tiếp cận dược phẩm .............................................36
2.2. Quy định nhập khẩu song song dược phẩm – Thực trạng và giải
pháp ..............................................................................................................37
2.2.1. Cơ sở pháp lý nhập khẩu song song dược phẩm...........................................37
2.2.2.Thực trạng về nhập khẩu song song dược phẩm và giải pháp hoàn
thiện .............................................................................................................................................39
2.3.Quy định về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế – Thực
trạng và giải pháp .....................................................................................50
2.3.1.Cơ sở pháp lý của bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế ........50
2.3.2. Thực trạng của bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế và giải
pháp hoàn thiện..............................................................................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................57
KẾT LUẬN...................................................................................................58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải
quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.1 Sáng chế có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với ngành công nghiệp dược phẩm. Việc bảo hộ sáng
chế giúp cho các công ty dược tập trung nghiên cứu các loại dược phẩm mới, tìm
kiếm lợi nhuận, thu hồi chi phí đầu tư cho việc sản xuất ra một loại thuốc. Tuy
nhiên, tác động tiêu cực của việc bảo hộ sáng chế trong lĩnh vực dược phẩm là việc
hạn chế khả năng tiếp cận dược phẩm.
Có thể thấy rằng, tại các quốc gia phát triển, hầu hết mỗi công dân đều được
đảm bảo quyền tiếp cận các dịch vụ y tế, dược phẩm thông qua các chính sách về
bảo hiểm y tế, phúc lợi xã hội. Đối với các quốc gia đang phát triển và kém phát
triển, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế cũng như khả năng tiếp cận dược phẩm của
người dân còn hạn chế. Đặc biệt đối với các bệnh nhân mắc các bệnh hiểm nghèo
như: HIV/AIDS, bệnh ung thư… do quá trình điều trị kéo dài nên họ phải sử dụng
một lượng thuốc lớn mà các loại thuốc đặc trị thông thường là những thuốc đang
trong thời gian bảo hộ sáng chế nên việc tiếp cận thuốc còn khó khăn, chi phí cho
việc tiếp cận thuốc là không nhỏ. Vì vậy, vấn đề tiếp cận dược phẩm với chi phí
thấp là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu tại các quốc gia đang phát
triển và kém phát triển. Bên cạnh đó, vấn đề tiếp cận thuốc thiết yếu cũng là một
trong những nội dung của Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên Hợp quốc.2
Xuất phát từ thực tế trên, Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương
mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS), Tuyên bố của Hội đồng Bộ trưởng
về Hiệp định TRIPS và sức khỏe cộng đồng 2001 – Tuyên bố số 254/WTO/VB
(Tuyên bố Doha) đã có những quy định cụ thể để đảm bảo quyền tiếp cận dược
phẩm. Các quốc gia thường lựa chọn việc cho phép nhập khẩu song song hoặc bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế hoặc kết hợp cả hai biện pháp để có thể
1 Khoản 12 Điều 4 Luật SHTT.
2 Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ là 8 mục tiêu được 189 quốc gia thành viên Liên hợp quốc nhất trí phấn
đấu đạt được vào năm 2015. Những mục tiêu này được ghi trong bản Tuyên bố Thiên niên kỷ của Liên hợp
quốc (Được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua theo Nghị quyết số 55/2 ngày 8/9/2000). Mục tiêu tiếp
cận thuốc thiết yếu được đề cập tại Mục tiêu số 8 “Bằng cách hợp tác với các công ty dược phẩm, cung cấp
đủ những thuốc trị bệnh thiết yếu tại các nước đang phát triển”.
2
đảm bảo được khả năng tiếp cận các loại thuốc mới, thuốc đặc trị cho người dân.
Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng các quy định về bắt buộc chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế tại một số quốc gia đang phát triển đã gặp phải trở ngại từ khả năng
sản xuất dược phẩm của ngành dược trong nước. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho
các quốc gia đang phát triển và kém phát triển, đặc biệt là các quốc gia không có
khả năng sản xuất dược phẩm, các quốc gia thành viên Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) đã đồng ý thông qua Nghị định thư sửa đổi Hiệp định TRIPS, trong đó bổ
sung linh hoạt để các nước không có năng lực sản xuất dược phẩm có thể tiếp cận
được nguồn cung từ bên thứ ba với giá cả hợp lý. Đây được xem là điều khoản quan
trọng giúp các quốc gia kém phát triển có thể tiếp cận được dược phẩm.
Là một thành viên của WTO, Việt Nam luôn tuân thủ các quy định của Hiệp
định TRIPS; bên cạnh việc nội luật hóa các quy định của Hiệp định TRIPS cũng
như có những sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với
Hiệp định, Việt Nam đã ghi nhận những quy định nhằm đảm bảo quyền tiếp cận
dược phẩm trong Luật Sở hữu trí tuệ. Việc đảm bảo nhu cầu tiếp cận các loại thuốc
để chữa bệnh cho người dân không chỉ được ghi nhận trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ
mà còn được ghi nhận trong lĩnh vực Dược, cụ thể là trong Chiến lược quốc gia
phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 Chính phủ quan tâm đến việc “Cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu phòng bệnh,
chữa bệnh của nhân dân với chất lượng bảo đảm, giá hợp lý…”.
Hiện nay, các quy định đảm bảo quyền tiếp cận dược phẩm trong pháp luật
sở hữu trí tuệ Việt Nam còn một số bất cập:
Một là, quy định về quyền tiếp cận dược phẩm chưa được hệ thống hóa mà
đang nằm rải rác trong các văn bản liên quan;
Hai là, quy định liên quan đến nhập khẩu song song dược phẩm, bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế còn một số hạn chế.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của quyền tiếp cận dược phẩm
đối với các quốc gia đang phát triển và kém phát triển nói chung và với mỗi cá nhân
nói riêng, tác giả lựa chọn đề tài: “Quyền tiếp cận dược phẩm theo quy định của
Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật học của
mình nhằm phân tích, làm rõ các vấn đề còn bất cập và đưa ra một số kiến nghị
hoàn thiện pháp luật.