Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quy Hoạch Phát Triển Sản Xuất Nông Lâm Nghiệp Xã Yên Sở Huyện Hoài Đức T P Hà Nội Giai Đoạn 2015 2025
PREMIUM
Số trang
122
Kích thước
1.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
848

Quy Hoạch Phát Triển Sản Xuất Nông Lâm Nghiệp Xã Yên Sở Huyện Hoài Đức T P Hà Nội Giai Đoạn 2015 2025

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

LỜI MỞ ĐẦU

Trong bốn năm học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp,

tôi đã đƣợc trang bị nhiều kiến thức về khoa học nói chung và khoa học lâm

nghiệp nói riêng. Để hệ thống hóa lại kiến thức đã học, đồng thời bƣớc đầu làm

quen với công tác nghiên cứu khoa học và thực tế sản xuất, đƣợc sự đồng ý của

khoa Lâm học – trƣờng Đại học Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện khóa luận

tốt nghiệp với chuyên đề: “Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp

xã Yên Sở - huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội giai đoạn 2015 – 2025”.

Lời mở đầu cho phép tôi đƣợc gửi lời cảm ơn tới tất cả thầy, cô giáo

trong Ban giám hiệu nhà trƣờng, khoa Lâm học và các thầy cô trong bộ môn

điều tra quy hoạch rừng, những ngƣời đã trực tiếp dạy dỗ, rèn luyện cho tôi cả

về đạo đức và kiến thức cần có của một ngƣời làm công tác khoa học trong

những năm tháng tôi là sinh viên dƣới mái trƣờng Đại học Lâm nghiệp.

Đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới sự hƣớng dẫn nhiệt tình

quý báu và đầy trách nhiệm của thầy giáo – ngƣời đã giúp đỡ tôi trong suốt

thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp: GS.TS. Trần Hữu Viên.

Cũng nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ủy ban nhân dân xã

Yên Sở - huyện Hoài Đức - T.P Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi

tốt cho tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu thực hiện khóa luận tốt nghiệp.

Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực, nhƣng vì bị hạn chế bởi thời gian

cũng nhƣ kiến thức, kinh nghiệm của bản thân nên bài khóa luận này của tôi

không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc những ý

kiến đóng góp từ phía các thầy cô, qua đó sẽ giúp tôi học hỏi thêm kinh

nghiệm và hoàn thiện hơn bài khóa luận của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2015

Sinh viên

Nguyễn Thị Giang

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Giải nghĩa

1 FAO Tổ chức nông nghiệp và lƣơng thực liên hợp quốc

2 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

3 PRA Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân

4 UBND Ủy ban nhân dân

5 VSMT Vệ sinh môi trƣờng

6 HTX Hợp tác xã

7 TTCN-XD Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng

8 TNHH Trách nhiệm hữu hạng

9 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

10 NLKH Nông lâm kết hợp

11 NXB Nhà xuất bản

12 LNXH Lâm nghiệp xã hội

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 3

1.1. Trên thế giới............................................................................................... 3

1.2. Trong nƣớc ................................................................................................. 6

1.3. Các văn bản chính sách của Đảng và nhà nƣớc liên quan đến quy hoạch

phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp ............................................................... 9

CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

......................................................................................................................... 11

2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 11

2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 11

2.1.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 11

2.1.3. Đối tƣợng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu ............................................. 11

2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 11

2.2.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản của xã Yên Sở.............................. 11

2.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp................................... 12

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 12

2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu................................................................ 12

2.3.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 13

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 19

3.1. Điều kiện cơ bản của xã Yên Sở.............................................................. 19

3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 19

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 25

3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất xã Yên Sở ........................................................ 37

3.1.4. Đánh giá, phân tích thuận lợi, khó khăn của điều kiện cơ bản đến phát

triển sản xuất nông lâm nghiệp xã Yên Sở ..................................................... 41

3.1.5. Định hƣớng sử dụng đất của xã trong giai đoạn 2015 – 2025.............. 44

3.1.6. Phân tích thị trƣờng nông lâm sản trên địa bàn xã Yên Sở .................. 46

3.2. Quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp xã Yên Sở.................... 49

3.2.1. Căn cứ, định hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế................................... 49

3.2.2. Quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp xã Yên Sở đến năm 2025.... 52

3.2.3. Quy hoạch các biện pháp sản xuất nông lâm nghiệp............................ 56

3.2.4. Phân kỳ quy hoạch và kế hoạch thực hiện cho kỳ đầu 2015 – 2020 .... 58

3.2.5. Ƣớc tính đầu tƣ và hiệu quả cho phƣơng án quy hoạch phát triển sản

xuất nông lâm nghiệp...................................................................................... 63

3.2.6. Đề xuất các giải pháp thực hiện phƣơng án quy hoạch phát triển sản

xuất nông lâm nghiệp...................................................................................... 69

CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ........................... 72

4.1. Kết luận .................................................................................................... 72

4.2. Tồn tại ...................................................................................................... 72

4.3. Khuyến nghị............................................................................................. 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ BIỂU

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu 3.1: Một số chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế xã Yên Sở (2010 - 2014)....... 27

Biểu 3.2: Hiện trạng sử dụng và biến động các loại đất năm 2014 ................ 38

Biểu 3.3: Quy hoạch sử dụng đất xã Yên Sở đến năm 2025 .......................... 53

Biểu 3.4: Phân bổ đất sản xuất nông nghiệp 2025.......................................... 56

Biểu 3.5: Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn khác nhau............ 58

Bảng 3.6: Tổng hợp hiệu quả kinh tế cho 1 ha trồng cây ăn quả.................... 66

Bảng 3.7: Tổng hợp hiệu quả kinh tế cho 1 ha trồng cây Keo lai và cây Bạch

đàn ................................................................................................................... 67

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ngày nay, tài nguyên thiên nhiên của thế giới cũng nhƣ Việt Nam đã và

đang bị thu hẹp về diện tích, giảm sút về chất lƣợng. Tình trạng môi trƣờng ngày

càng bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng dẫn đến thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch

bệch xảy ra ngày một tăng cao. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do áp lực

về dân số, kéo theo nhiều hoạt động sản xuất kinh tế diễn ra mạnh mẽ, đồng thời

phát triển các ngành công nghiệp, sự đô thị hóa với tốc độ nhanh chóng. Chính

vì vậy, việc quy hoạch, sử dụng hợp lý và bền vững các nguồn tài nguyên cũng

nhƣ xây dựng nền nông lâm nghiệp bền vững không còn là trách nhiệm riêng

của một quốc gia nào mà là công việc chung của toàn nhân loại.

Những năm qua Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chính sách ƣu tiên

cho phát triển nông thôn tại các khu vực vùng sâu vùng xa, vùng đồng bằng

nhƣ chƣơng trình 135, chính sách hỗ trợ ngƣời dân về giống, phân bón, dồn

điền đổi thửa, chƣơng trình phát triển bền vững, cho ngƣời dân vay vốn phát

triển nông lâm nghiệp với lãi suất thấp… Sau thời gian những chính sách ấy

đi vào đời sống, đã cho thấy có sự chuyển mình mạnh mẽ, bƣớc đầu đạt đƣợc

những kết quả khả quan.

Tuy nhiên, những kết quả đó chƣa xứng đáng với tiềm năng và lợi thế

của nƣớc ta, nông nghiệp đã phát triển nhƣng vẫn còn manh mún thiếu quy

hoạch nên chƣa phát huy đƣợc tiềm năng của một nƣớc nông nghiệp, lâm

nghiệp. Dù bƣớc đầu đáp ứng đƣợc cuộc sống của ngƣời dân, nhƣng lợi

nhuận đem lại từ nghề rừng chƣa cao, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi

mới cách thức sản xuất, chuyển giao khoa học kĩ thuật còn hạn chế, cơ sở hạ

tầng thấp kém, tỷ lệ hộ nghèo cao ảnh hƣởng đến môi trƣờng và phát sinh

nhiều bức xúc.

Yên Sở là xã thuộc huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội, là một xã nằm bên

sông Đáy, thuận lợi cho việc sản xuất nông lâm nghiệp. Là huyện có thế mạnh

phát triển công nghiệp – đô thị, dịch vụ nhƣng huyện vẫn còn trên 80% dân số

sống dựa vào nông nghiệp. Diện tích đất nông lâm nghiệp khoảng 314,05 ha,

2

xã Yên Sở đƣợc chọn xây dựng mô hình nông thôn mới của huyện, không chỉ

phát triển nông lâm nghiệp truyền thống, thuần túy mà còn hƣớng tới công

nghệ cao; tiến hành tổ chức lại sản xuất, gắn nền nông lâm nghiệp với phát

triển công nghiệp, dịch vụ và xây dựng đô thị.

Nền sản xuất nông lâm nghiệp của xã đang đƣợc chú trọng đầu tƣ phát

triển, năng suất không ngừng tăng lên, nâng cao đời sống của bà con trong

toàn xã. Tuy nhiên, nền sản xuất nông lâm nghiệp của xã còn tồn tại nhiều

khuyết điểm: Khai thác sử dụng đất vẫn chƣa hợp lý, trình độ khoa học còn

yếu kém, tƣ liệu sản xuất đơn giản, kỹ thuật canh tác truyền thống, một số

vùng vẫn còn độc canh cây lúa…

Vậy vấn đề đặt ra là cần khắc phục những khó khăn đó, để phát huy

đƣợc lợi thế nhằm đƣa nền kinh tế - xã hội của xã phát triển một cách bền

vững, ổn định, lâu dài và góp phần bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Xuất phát từ

những thực trạng trên tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Quy

hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở - huyện Hoài Đức –

T.P Hà Nội giai đoạn 2015 - 2025”.

3

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Sản xuất nông lâm nghiệp có vai trò và tầm quan trọng rất lớn đối với

đời sống của con ngƣời. Nhằm phát huy tối đa hiệu quả sản xuất nông lâm

nghiệp đã có rất nhiều nghiên cứu đƣợc thực hiện trên khắp các Châu lục, tại

nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đặc biệt là những nghiên cứu về

quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất.

Những nghiên cứu này mặc dù đã đƣợc thực hiện trên nhiều khía cạnh, đối

tƣợng khác nhau song đến thời điểm này thì tất cả các công trình nghiên cứu

đều hƣớng tới mục đích chính là sử dụng đất đai, phát triển nông lâm nghiệp

một cách hiệu quả và bền vững.

1.1. Trên thế giới

Trên thế giới quy hoạch phát triển nông thôn đã đƣợc đề cập và nhắc

tới từ rất sớm. Mô hình sử dụng đất đầu tiên là du canh, đó là những hệ thống

nông nghiệp trong đó đất đã đƣợc phát quang để canh tác trong một thời gian

ngắn hơn thời gian bỏ hóa (Conklin 1957).

Mô hình SALT1 (Sloping Agriculture Land Technology) với cơ cấu

25% cây lâm nghiệp + 25% cây lƣu niên + 50% cây nông nghiệp hàng năm.

Mô hình SALT2 (Sim pleagro – Livestoch Technology) với cơ cấu 40%

nông nghiệp + 20% lâm nghiệp + 20% công nghiệp + 20% làm nhà ở và chuồng

trại.

Mô hình SALT3 (Sustainable agor – forest land Technology) với cơ

cấu 40% nông nghiệp + 60% lâm nghiệp.

Mô hình SALT4 (Small Agro – Fruit Likelihood Technology) với cơ

cấu 60% lâm nghiệp + 15% nông nghiệp + 25% cây ăn quả.

Các mô hình canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc có sự phối

hợp hài hòa giữa cây nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc đều dựa

trên cơ sở có sự nghiên cứu phân bố các loại đất đai một cách hợp lý, khoa

4

học nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất và bền vững nhất về mặt môi

trƣờng sinh thái.

Quy hoạch nông lâm nghiệp đƣợc xác định là một chuyên ngành bắt

đầu bằng việc quy hoạch vùng từ thế kỷ XVII theo Orschowy vào thời gian

này quy hoạch quản lý rừng, nông nghiệp và lâm sinh ở Châu Âu phát triển ở

mức cao trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất.

Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của Nhà nƣớc về

phân bố và phát triển lực lƣợng sản xuất trên lãnh thổ các vùng hành chính, nông

nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất cả các ngành kinh tế trong

vùng.

Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc của kế hoạch hóa

tƣơng lai của Nhà nƣớc một cách chi tiết sự phát triển và phân bố lực lƣợng

sản xuất theo lãnh thổ của các vùng, là biện pháp xác định các xí nghiệp

chuyên môn hóa một cách hợp lý. Là biện pháp sử dụng đất đai, lợi dụng các

yếu tố tự nhiên, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật…

Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh

tế Tƣ bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nhu cầu

về gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phƣơng của

chế độ phong kiến và bƣớc vào thời đại kinh tế hàng hóa Tƣ bản chủ nghĩa.

Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn

thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu

hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý

luận quy hoạch lâm nghiệp đã đƣợc hình thành trong hoàn cảnh nhƣ vậy.

Đến đầu thế kỷ XVIII, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ dừng lại ở

giải quyết việc “Khoanh khu chặt luân chuyển”, có ý nghĩa là đem trữ lƣợng

hoặc diện tích tài nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kì khai thác và

tiến hành khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lƣợng hoặc theo diện tích.

Phƣơng pháp này phục vụ cho phƣơng thức kinh doanh rừng chồi, chu kì khai

thác ngắn.

5

Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ XIX, phƣơng thức kinh doanh

rừng chồi đƣợc thay thế bằng phƣơng thức kinh doanh rừng hạt với chu kì

khai thác dài, phƣơng thức kinh doanh “Khoanh khu chặt luân chuyển”

nhƣờng chỗ cho phƣơng thức “chia đều” của Harting. Ông đã chia chu kì khai

thác thành nhiều thời kì lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lƣợng chặt hàng

năm. Đến năm 1816, xuất hiện phƣơng pháp khai thác “phân kì lợi dụng” của

H.cotta và cũng lấy đó để khống chế lƣợng chặt hàng năm.

Sau đó, phƣơng pháp “bình quân thu hoạch” ra đời. Quan điểm phƣơng

pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong kì khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm

bảo thu hoạch đƣợc liên tục trong chu kì sau. Đến cuối thế kỷ XIX xuất hiện

phƣơng pháp “lâm phần kinh tế” của Judeich, phƣơng pháp này khác với phƣơng

pháp “bình quân thu hoạch” về căn bản. Judeich cho rằng những lâm phần nào

đảm bảo thu hoạch đƣợc nhiều tiền nhất sẽ đƣợc đƣa vào diện khai thác. Hai

phƣơng pháp “lâm phần kinh tế” và “bình quân thu hoạch” chính là tiền đề của

hai phƣơng pháp tổ chức rừng khác nhau và tổ chức kinh doanh. Theo FAO đã

định nghĩa về đất đai nhƣ sau: “Đất đai là một tổng thể vật chất bao gồm cả sự kết

hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của tổng thể vật chất đó”. Về mặt bản

chất cần đƣợc xác định dựa trên quan điểm nhận thức, đất đai là đối tƣợng của các

mối quan hệ sản xuất trong tất cả lĩnh vực. Việc sử dụng nguồn đất đai đƣợc coi

nhƣ là việc sử dụng tƣ liệu sản xuất đặc biệt, nó gắn với sự phát triển kinh tế xã

hội.

Quy hoạch là sự phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức một cách hợp lý có khoa học

các mục tiêu sử dụng đất và đề xuất sử dụng đất theo một trật tự nhất định trong một

lãnh thổ, khu vực hoặc một địa phƣơng để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất về mặt sử dụng

đất.

Đã có rất nhiều tài liệu nghiên cứu định nghĩa về quy hoạch sử dụng

đất khác nhau. Theo Dent (1988 - 1993): “Quy hoạch sử dụng đất nhƣ là

phƣơng tiện giúp cho lãnh đạo quyết định sử dụng đất đai nhƣ thế nào thông

qua việc đánh giá có hệ thống cho việc chọn mẫu hình trong sử dụng đất đai,

6

mà trong sự lựa chọn này sẽ đáp ứng với những mục tiêu riêng biệt, và từ đó

hình thành nên chính sách và chƣơng trình cho sử dụng đất đai”.

Theo Mohammed (1999): “Những từ vựng kết hợp với những định

nghĩa về quy hoạch sử dụng đất đai là hầu hết đều đồng ý chú trọng và giải

đoán những hoạt động nhƣ là một tiến trình xây dựng quyết định cấp cao. Do

đó quy hoạch sử dụng đất, trong một thời gian dài với quyết định từ trên

xuống nên cho kết quả là nhà quy hoạch bảo ngƣời dân phải làm những gì”.

Trong phƣơng pháp tổng hợp và ngƣời sử dụng đất đai là trọng tâm thì

định nghĩa về quy hoạch sử dụng đất đai đƣợc đổi lại nhƣ sau: “Quy hoạch sử

dụng đất là một tiến trình xây dựng những quyết định để đƣa đến những hành

động trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để cung cấp những cái có lợi bền

nhất” (FAO, 1995). Với cái nhìn về quan điểm khả năng bền vững thì chức

năng của quy hoạch sử dụng đất là hƣớng dẫn sự quyết định trong sử dụng đất

đai để làm sao trong nguồn tài nguyên đó đƣợc khai thác có lợi cho con ngƣời,

nhƣng đồng thời cũng đƣợc bảo vệ cho tƣơng lai. Cung cấp những thông tin tốt

liên quan đến nhu cầu và sự chấp nhận của ngƣời dân, tiềm năng thực tại của

nguồn tài nguyên và những tác động đến môi trƣờng có thể có của những sự

lựa chọn là một yêu cầu đầu tiên cho tiến trình quy hoạch sử dụng đất đai thành

công.

1.2. Trong nƣớc

Quy hoạch nông nghiệp huyện đƣợc tiến hành ở hầu hết các huyện, là một

quy hoạch ngành bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủ công nghiệp

và công nghiệp chế biến, nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện là:

- Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện căn cứ vào dự

án phát triển, phân bố lực lƣợng sản xuất và phân vùng nông nghiệp tỉnh hoặc

thành phố đã đƣợc phê duyệt, xác định phƣơng hƣớng nhiệm vụ, mục tiêu

phát triển nông nghiệp và xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện đƣợc các

mục tiêu đó theo hƣớng chuyên môn hóa tập trung kết hợp phát triển tổng hợp

7

nhằm thực hiện 3 mục tiêu nông nghiệp là giải quyết lƣơng thực, thực phẩm,

nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu ổn định.

- Hoàn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tƣợng sử dụng đất

nhằm sử dụng đất đai đƣợc hiệu quả cao, đồng thời bảo vệ và nâng cao đƣợc

độ phì nhiêu của đất.

- Tạo điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.

- Tính vốn đầu tƣ cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo quy

hoạch.

Quy hoạch lâm nghiệp liên quan rất nhiều đến các hoạt động sản xuất của

các ngành khác và nó đƣợc đặt trong bối cảnh phát triển kinh tế, xã hội của vùng,

khu vực cũng nhƣ nhu cầu của từng địa phƣơng, do đó phƣơng án quy hoạch cần

xem xét mối quan hệ này, đặc biệt xuất phát từ thực tế. Hiện nay chúng ta đã có

nhiều thay đổi trong cách tiếp cận trong xây dựng phƣơng án quy hoạch, thay vì

các quy hoạch thƣờng do một nhóm chuyên gia xây dựng trên cơ sở các luận cứ

khoa học về rừng, đất… thƣờng bỏ quên mối quan hệ với dân cƣ tại chỗ, chúng ta

đã từng bƣớc tổ chức quy hoạch ở cấp xã với sự tham gia của nhiều bên liên quan.

Quy hoạch lâm nghiệp đƣợc áp dụng ở nƣớc ta từ thời Pháp thuộc. Nhƣ

việc xây dựng phƣơng án điều chế rừng chồi, sản xuất củi, điều chế rừng

Thông theo phƣơng pháp điều chế hạt…

Đến năm 1955 - 1957 tiến hành sơ thám và mô tả ƣớc lƣợng tài nguyên

rừng.Năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lƣợng rừng miền Bắc. Mãi đến

năm 1960 - 1964 công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở miền Bắc.

Từ năm 1965 đến nay, lực lƣợng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng

đƣợc tăng cƣờng và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ

với lực lƣợng điều tra quy hoạch của các Sở lâm nghiệp (nay là Sở

NN&PTNT) không ngừng cải tiến phƣơng pháp điều tra, quy hoạch lâm

nghiệp của nƣớc ngoài cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng

ở nƣớc ta.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!