Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
ĐINH THỊ NGỌC BÍCH
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
THÁI NGUYÊN - 2022
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
ĐINH THỊ NGỌC BÍCH
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN QUYẾT
THÁI NGUYÊN - 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố ở bất
kì một công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
viện dẫn từ nguồn tài liệu tham khảo
Thái Nguyên, tháng 1 năm 2022
Tác giả luận văn
Đinh Thị Ngọc Bích
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Quý thầy cô đã
giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý kinh tế - Trường Đại học Kinh tế
& QTKD - Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích
trong giáo dục làm cơ sở cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn đã tận tình, tâm huyết
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các
đồng chí đang công tác tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu, khảo sát, thu thập thông tin để tôi hoàn
thành luận văn.
Do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn
chế nên luận văn của tôi không tránh khỏi tồn tại thiếu sót, kính mong nhận được
sự nhận xét, đóng góp ý kiến của Quý thầy, cô và các anh, chị học viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 1 năm 2022
Tác giả luận văn
Đinh Thị Ngọc Bích
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
4. Đóng góp mới của luận văn ....................................................................................4
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ..............................................5
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .................................5
1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế và hộ kinh doanh cá thể .....................................5
1.1.2 Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ......................................................12
1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể............................23
1.2.3 Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 23
1.2.4 Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể cho Chi cục
Thuế thành phố Thái Nguyên....................................................................................28
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................30
2.1 Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................30
2.2 Nguồn số liệu và phương pháp thu thập .............................................................30
2.2.1. Số liệu thứ cấp.................................................................................................30
2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................................34
2.3.1 Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin........................................................34
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................................36
2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh tình tình kinh tế xã hội thành phố Thái Nguyên ................36
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN......................39
3.1 Khái quát về Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên ............................................39
3.1.1 Vị trí, chức năng của Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên............................39
3.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên ....................39
iv
3.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý thuế của Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên ........41
3.1.4 Kết quả thu thuế của Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên ............................44
3.2 Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố
Thái Nguyên..............................................................................................................45
3.2.1 Quản lý đăng ký thuế và thông tin người nộp thuế..........................................45
3.2.2 Quản lý kê khai nộp thuế .................................................................................55
3.2.3 Quản lý tổ chức thu nộp thuế ...........................................................................67
3.2.4 Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ....................................................................76
3.2.5 Quản lý thanh tra, kiểm tra thuế.......................................................................80
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
thuế thành phố Thái Nguyên .....................................................................................84
3.3.1 Các yếu tố khách quan .....................................................................................84
3.3.2 Các yếu tố chủ quan .........................................................................................94
3.4 Đánh giá công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế
thành phố Thái Nguyên...........................................................................................100
3.4.1 Những kết quả đạt được .................................................................................100
3.4.2 Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ....................................................................102
CHƯƠNG 4: MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN...........................................................................107
4.1 Mục tiêu, định hướng hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên......................................................................107
4.1.1 Mục tiêu hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế
thành phố Thái Nguyên...........................................................................................107
4.1.2 Định hướng hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
thuế thành phố Thái Nguyên ...................................................................................107
4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế
thành phố Thái Nguyên...........................................................................................109
4.2.1 Nhóm giải pháp trực tiếp................................................................................109
4.2.2 Nhóm giải pháp bổ trợ ...................................................................................120
v
4.2.2.3 Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ hộ kinh doanh cá thể ..............................123
4.3 Kiến nghị...........................................................................................................124
4.3.1 Kiến nghị với Nhà nước, Bộ Tài chính ..........................................................124
4.3.2 Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .....................................................125
4.3.3 Kiến nghị với chính quyền và các ban, ngành địa phương ............................125
KẾT LUẬN............................................................................................................126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................128
PHỤ LỤC...............................................................................................................130
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BTC Bộ Tài chính
2 CBCC Cán bộ công chức
3 CCT Chi cục thuế
4 KBNN Kho bạc nhà nước
5 KTTT Kinh tế thị trường
6 KT-XH Kinh tế - Xã hội
7 MLNS Mục lục ngân sách
8 NĐ Nghị định
9 NQ Nghị quyết
10 NNT Người nộp thuế
15 NSĐP Ngân sách địa phương
16 NSNN Ngân sách nhà nước
17 NS Ngân sách
19 QĐ Quyết định
20 QH Quốc hội
21 QLNN Quản lý nhà nước
22 SXKD Sản xuất kinh doanh
23 TT Thông tư
24 TP Thành phố
25 UBND Ủy ban nhân dân
26 XDCB Xây dựng cơ bản
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, huy động nguồn lực tài chính cho
ngân sách để đảm bảo các nhiệm vụ chi thực hiện các chức năng của nhà nước và
thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội theo mục tiêu của nhà nước.
Do đó, công tác quản lý thu thuế càng trở nên quan trọng đối với mỗi quốc gia. Tại
Việt Nam, để hoạt động quản lý thuế được thống nhất và có hiệu quả, Quốc hội đã
ban hành Luật quản lý thuế lần đầu tiên năm 2006. Gần đây nhất, Luật Quản lý thuế
số 38/2019/QH14 đã được Quốc hội ban hành để thay thế Luật Quản lý thuế không
còn phù hợp trước đây. Đây được coi là dấu mốc quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi
cho người làm công tác quản lý thuế và đối tượng nộp thuế.
Với nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta hiện nay, mọi thành phần kinh tế đều được Đảng và Nhà nước khuyến khích phát
triển. Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh
cá thể tại Việt Nam đã và đang phát triển đa dạng, có nhiều tiềm năng và thể hiện vai
trò quan trọng đối với nền kinh tế đất nước, góp phần tạo công ăn việc làm cho người
lao động, thực hiện xóa đói giảm nghèo và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
(NSNN).
Bằng việc sử dụng số lượng lớn lao động từ các hộ gia đình ở các địa phương,
tạo ra các chủng loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ đa dạng, phong phú, các hộ kinh
doanh cá thể không những giải quyết việc làm, tăng thu nhập... mà còn là mạng lưới
rộng lớn, phát triển về những vùng xa, vùng khó khăn mà các lĩnh vực kinh doanh
khác không đáp ứng được. Đây là kênh phân phối và lưu thông hàng hóa quan trọng,
giúp cân đối thương mại và phát triển kinh tế địa phương.
Bên cạnh đó, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh
(HKD) cá thể còn đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước. Theo báo cáo "Giải pháp
thuận lợi hóa hoạt động sản xuất - kinh doanh cho HKD Việt Nam" của Viện Nghiên
cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR), khu vực hộ kinh doanh (kinh tế cá thể - bao gồm
cả khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản) đã chiếm một cấu phần quan trọng trong
nền kinh tế (chiếm tỷ trọng tương đối ổn định, bình quân 30% GDP trong giai đoạn
2
2015-2019). Tuy có xu hướng giảm nhẹ trong 5 năm qua nhưng đến hết 2019, đây
vẫn là thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP của toàn bộ nền
kinh tế (29,4%). Một đóng góp quan trọng khác của khu vực HKD là tạo ra công ăn
việc làm cho xã hội. Chỉ tính riêng các HKD phi nông nghiệp, tỷ trọng lao động bình
quân trong giai đoạn 2015-2019 là 17% tổng lao động cả nước. Theo phân tích của
Tổng cục Thống kê, 9 triệu lao động làm việc tại các HKD là kết quả có ý nghĩa quan
trọng trong tình hình sức ép rất lớn về việc làm trong xã hội như hiện nay. HKD còn
giúp tăng thu nhập và xoá đói giảm nghèo trực tiếp cho chính những người sở hữu,
quản lý và làm việc ở khu vực này, gián tiếp cải thiện cuộc sống cho những người có
thu nhập thấp, người nghèo ở cả khu vực thành thị và khu vực nông thôn.
Thành phố Thái Nguyên là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Thái Nguyên, nằm bên
bờ sông Cầu, là một trong những thành phố lớn ở miền Bắc Việt Nam. Trong những
năm qua, kinh tế của thành phố đã có những bước biến chuyển mạnh mẽ với sự phát
triển của nhiều thành phần kinh tế. Đặc biệt, số hộ kinh doanh cá thể có sự tăng trưởng
mạnh mẽ qua các năm, năm 2020 số HKD cá thể trên địa bàn thành phố là 12.850 hộ.
Cùng với sự gia tăng liên tục của các hộ kinh doanh cá thể, đã đặt ra nhiều cơ hội và
thách thức cho cơ quan quản lý thuế.
Xác định công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh có ý nghĩa quan trọng
trong nhiệm vụ thu NSNN, trong những năm qua, Chi cục thuế (CCT ) thành phố
(TP) Thái Nguyên đã triển khai nhiều giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể và đã đạt được những kết quả nhất định, tạo ra
nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật
thuế của các hộ kinh doanh cá thể, góp phần tăng thu NSNN. Tuy nhiên, công tác
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh vẫn còn nhiều bất cập, tình trạng trốn thuế, gian
lận thuế và nợ đọng thuế gây thất thu NSNN vẫn diễn ra thường xuyên, chưa khuyến
khích được ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Bên cạnh đó là hạn
chế từ công tác xác định mục tiêu, đối tượng quản lý thuế và công tác tổ chức bộ máy
thu thuế cho đến việc thực hiện các quy trình thanh tra, kiểm tra quản lý thuế của cơ
quan thuế.
3
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên” nhằm mục đích phân tích
thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Thái
Nguyên và từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị dựa trên những căn cứ khoa
học và thực tiễn góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại và hoàn thiện công tác quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại CCT thành phố Thái Nguyên trong thời gian
tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại CCT thành
phố Thái Nguyên, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại CCT thành phố Thái Nguyên, góp phần tăng
thu NSNN.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống những cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại
CCT thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2018 - 2020.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công
tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại CCT thành phố Thái Nguyên trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể
tại CCT thành phố Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể gồm các nội dung về quản lý đăng ký thuế, quản lý kê khai, nộp
thuế, kế toán thuế, quản lý tổ chức thu nộp thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế,
quản lý thanh tra, kiểm tra thuế. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả công tác
4
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại CCT TP Thái Nguyên. Từ đó, đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế đối với HKD cá thể tại CCT thành phố
Thái Nguyên.
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại CCT TP Thái Nguyên.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn được thu thập
trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến năm 2020, kết quả khảo sát năm 2021.
4. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã có những đóng góp quan trọng sau:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với
HKD cá thể.
Thứ hai, phân tích thực trạng về quản lý thuế đối với HKD cá thể tại CCT
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2018 - 2020.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế đối với HKD
cá thể tại CCT thành phố Thái Nguyên nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thu NSNN
trong điều kiện mới.
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu giúp xây dựng kế hoạch
quản lý thuế đối với HKD cá thể tại CCT thành phố Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của luận văn được kết cấu
thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế đối với
HKD cá thể.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể tại CCT thành
phố Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể tại
CCT thành phố Thái Nguyên.
5
CHƯƠNG 01
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế và hộ kinh doanh cá thể
1.1.1.1 Thuế
a. Khái niệm thuế
Trong lịch sử tồn tại và phát triển của nhà nước, đã có rất nhiều khái niệm khác
nhau về thuế, có thể điểm lược một số khái niệm về thuế như sau:
Theo Từ điển Tiếng Việt (1998) thi thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người
dân hoặc các tổ chức kinh doanh tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp,... buộc phải
nộp cho nhà nước theo quy định.
Theo Đỗ Đức Minh (2010) thì "Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể
nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định
nhằm sử dụng cho mục đích công cộng."
Đứng trên các góc độ nghiên cứu cũng có các quan điểm khác nhau về thuế:
Trên góc độ phân phối thu nhập, thuế là hỉnh thức phân phối và phân phối lại
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung
cho nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước.
Trẽn góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản tiền đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo Luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt, theo
đó, nhà nước sử dụng quyền lực của minh để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực
tư sang khu vực còng nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước.
Mặc dù có nhiều quan điểm và khái niệm khác nhau về thuế, song đều thông
nhất những nội dung chính cùa thuế là:
Một là, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ tiền tệ
6
phát sinh giữa nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội.
Hai là, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tinh chất bắt buộc
theo mệnh lệnh của nhà nước.
Ba là, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho nhà nước được
pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Tóm lại, thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng
góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng yêu cầu chi tiêu theo chức năng cùa Nhà
nước.
b. Đặc điểm của thuế
Thứ nhất, thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các thể nhân và pháp
nhân cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự.
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc thông qua biện pháp quyền lực pháp lý của
Nhà nước. Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bàn vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế
với các hình thức động viên tài chính khác cùa NSNN. Tính bắt buộc của thuế có mối
quan hệ mật thiết với tính không hoàn trả. Do thuế không có tính hoàn trả trực tiếp
nèn xét về mặt lý thuyết, khó tìm thấy sự tự nguyện khi nộp thuế - hành vi chuyển
giao một phần tài sản cho nhà nước và chắc chắn sẽ không nhận lại được chúng trong
tương lai. Người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do
họ không được hoặc ít được hưởng những lợi ích trực tiếp từ nhà nước. Vì vậy để
thực hiện thu thuế ổn định, phải sử dụng biện pháp bắt buộc như là một thuộc tính cơ
bàn của thuế.
Tuy nhiên tính bắt buộc của thuế không mang nội dung hình sự, nghĩa là việc
đóng thuế cho nhà nước không phải là kết quả nảy sinh từ hành vi phạm pháp mà là
nghĩa vụ đóng góp được pháp luật thừa nhận và tôn vinh.
Mặt khác, đối với cơ quan thu thuế, khi thay mặt nhà nước thực hiện các hành
vi nhất định cũng không được phép lựa chọn thực hiện hay không thưc hiên hành vi
thu thuế, đồng thời không được phép có sư phân biệt đối xử với người nộp thuế.
Thứ hai, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế được quy định trước