Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học tại các trường tiểu học tỉnh gia lai
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------------------
LÊ THỊ THƯỜNG
QUẢN LÍ SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8140114
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Đà Nẵng - Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ QUANG SƠN
Phản biện 1: PGS.TS. Võ Nguyên Du
Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Trâm Anh
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lí Giáo dục vào ngày 12 tháng
5 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trường ĐH Sư phạm- ĐH Đà Nẵng
- Khoa Tâm lí Giáo dục, Trường ĐH Sư phạm, ĐH Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: Giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của
toàn dân. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới
những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo
đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện
bảo đảm thực hiện.
Mục tiêu tổng quát của Giáo dục và Đào tạo là tạo chuyển biến
căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng
ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu
học tập của nhân dân.
Mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát
hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả
năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Để thực hiện mục tiêu nêu trên, ngành Giáo dục và Đào tạo đã
thực hiện nhiều giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý, tăng cường hiệu quả công tác quản lí dạy học đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng quản
lí hoạt động chuyên môn. Đối với đơn vị trường học, thì tổ chuyên
môn là đơn vị quản lí trực tiếp triển khai các hoạt động sinh hoạt
chuyên môn. Sinh hoạt chuyên môn luôn có vai trò quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng dạy học trong nhà
trường. Đối với giáo viên, sinh hoạt chuyên môn là môi trường để
học tập, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy một cách gần gũi và thiết
thực nhất. Sinh hoạt động chuyên môn hiệu quả, chất lượng dạy học
2
trong nhà trường được nâng cao.
Tuy nhiên trong quá trình quản lí sinh hoạt chuyên môn ở các
trường tiểu học vẫn còn bộc lộ bất cập, hạn chế, chưa mang lại hiệu
quả cao.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện nền Giáo dục, SHCM
cần có sự đột phá, vận dụng mô hình Nghiên cứu bài học (NCBH) đã
áp dụng thành công ở Nhật Bản và một số nước trong khu vực vào
điều kiện thực tế của chúng ta.
Nghiên cứu bài học trong SHCM nhằm nâng cao năng lực
nghề nghiệp cho giáo viên thông qua nghiên cứu, cải tiến các hoạt
động dạy học các bài học cụ thể, qua đó cải tiến chất lượng học tập
của học sinh. Vì vậy quản lí có hiệu quả sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học (SHCM theo NCBH) là một trong những nhiệm
vụ của Hiệu trưởng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, từ đó
nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục và đào tạo.
Ở tỉnh Gia Lai, hoạt động SHCM theo NCBH đã được triển
khai từ năm học 2013-2014 tại các trường tiểu học của 4 đơn vị:
huyện Kbang, Kông Chro, Đăk Pơ và Thị xã An Khê. 4 đơn vị này
tham gia Dự án Phát triển Giáo dục Mầm non do Chính phủ New
Zealand tài trợ và Tổ chức Plan International hỗ trợ kỹ thuật. Dự án
đạt nhiều kết quả đáng trân trọng, góp phần nâng cao năng lực
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên. Nhưng việc
nghiên cứu công tác quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu
bài học của Hiệu trưởng trường Tiểu học còn chưa được đề cập tới,
thực tế đang đòi hỏi phải tăng cường các biện pháp quản lí thiết thực,
hiệu quả của Hiệu trưởng nhà trường trong quản lí SHCM theo
hướng NCBH.
Xuất phát từ những vấn đề lí luận và thực tiễn nêu trên, đề tài:
“Quản lí sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học tại
các trường tiểu học tỉnh Gia Lai” được chọn làm vấn đề nghiên cứu.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lí luận quản lí sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học và thực tiễn hoạt động ở các trường tiểu học trên địa bàn
tỉnh Gia Lai, đề xuất các biện pháp quản lí sinh hoạt động chuyên
môn theo nghiên cứu bài học của để cải tiến hoạt động dạy học, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Tổng hợp cơ sở lí luận về quản lí sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học ở trường tiểu học
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí sinh hoạt chuyên
môn theo nghiên cứu bài học ở các trường tiểu học tỉnh Gia Lai.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lí sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học ở các trường tiểu học tỉnh Gia Lai đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Sinh hoạt chuyên môn tại các trường tiểu học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
tại các trường tiểu học tỉnh Gia Lai.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Về địa bàn nghiên cứu: 9 trường tiểu học thuộc 4 huyện
tham gia dự án: huyện Kbang (TH Lê Văn Tám, TH Hoàng Hoa
Thám, TH Kroong, TH Đê Bar), huyện Kông Chro (TH Võ Thị Sáu,
TH Nguyễn Nhạc), Đăk Pơ (TH Đào Duy Từ, TH Lương Thế Vinh),
Thị xã An Khê (TH Lê Văn Tám).
5.2. Khách thể điều tra khảo sát:
- 12 Cán bộ quản lí phòng GDĐT của 4 huyện tham gia Dự án
- 27 cán bộ quản lí cấp trường: 9 hiệu trưởng, 18 Phó hiệu
trưởng của 9 trường TH thuộc 4 huyện dự án
- 90 giáo viên của 9 trường TH tham gia Dự án: Mỗi khối lớp
4
1,2,3,4,5 khảo sát 2 người: 01 khối trưởng và 01 giáo viên cốt cán.
5.3. Mốc thời gian khảo sát: Từ năm học 2013- 2014 đến
2017- 2018.
6. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, SHCM theo NCBH tại các trường tiểu
học trên địa bàn tỉnh Gia Lai đã có những đổi mới nhất định, nhưng
vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao. Nếu áp dụng được
các biện pháp tập trung vào việc thúc đẩy quản lí sinh hoạt chuyên
môn theo hướng nghiên cứu bài học phù hợp với thực tế, thì sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học ở các trường tiểu học trên địa bàn,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
- Phương pháp thống kê toán học:
- Phương pháp chuyên gia
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
1.2. Các khái niệm
1.2.1. Quản lý Giáo dục
1.2.1.1. Quản lí
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
1.2.3. Khái niệm “Nghiên cứu bài học”
NCBH là quá trình GV cùng nhau nghiên cứu, học hỏi thực tế.
5
Hoạt động này có kế hoạch, thực hiện thường xuyên, thông qua
những bài học, môn học ở lớp nhằm nâng cao năng lực chuyên mônnghiệp vụ gắn với đảm bảo cơ hội học tập và nâng cao chất lượng,
hiệu quả việc học của từng học sinh.
NCBH có ba triết lý cơ bản: Đảm bảo cơ hội học tập cho mọi
em học sinh; Đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn cho mọi giáo
viên; Đảm bảo cơ hội cho nhiều phụ huynh học sinh tham gia vào
quá trình học tập của học sinh.
1.2.4. Khái niệm sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học:
SHCM theo NCBH không nhằm đánh giá, xếp loại giờ dạy mà
ở đó giáo viên được khuyến khích học tập lẫn nhau, cùng nhau tìm
nguyên nhân tại sao học sinh học/không học, đồng thời đề xuất các
biện pháp để giúp tất cả học sinh học tập thực sự, qua quá trình đó
giáo viên sẽ có khả năng tự điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy
học một cách linh hoạt, phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình.
SHCM theo NCBH tạo cơ hội cho tất cả GV nâng cao năng lực
chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong
việc áp dụng các phương pháp dạy học thông qua việc dự giờ, trao
đổi, thảo luận chia sẻ sau dự giờ và áp dụng vào việc dạy học hàng
ngày.
1.2.5. Quản lý sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu
bài học
Quản lý sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
được hiểu là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý để thực hiện các bước (quy trình)
nghiên cứu bài học một cách khoa học nhằm nâng cao chất lượng
sinh hoạt chuyên môn, chất lượng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
của giáo viên và chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Nội dung Quản lý sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học bao gồm bốn nội dung: Quản lí việc chuẩn bị bài dạy
6
minh họa, quản lí việc tiến hành bài học và dự giờ, quản lí việc tổ
chức suy ngẫm thảo luận về bài học; quản lí việc áp dụng kĩ thuật dạy
học hàng ngày.
1.3. Sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH ở trường
Tiểu học
1.3.1. Sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học
1.3.1.1. Vị trị chức năng của sinh hoạt chuyên môn
1.3.1.2. Ý nghĩa Sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học.
1.3.2. Nguyên tắc sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học
Các nguyên tắc áp dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn theo
NCBH cho bài học hàng ngày: gồm 6 nguyên tắc chung về quản lí và
3 nguyên tắc về kỹ thuật
1.3.2.1. Sáu nguyên tắc chung về quản lí
Nguyên tắc 1: Coi SHCM là trụ cột, là chính sách quan trọng
nhất
Nguyên tắc 2: Hiểu rõ, tin tưởng ý nghĩa, tầm quan trọng của
SHCM theo NCBH và cùng nhau nhất trí quyết tâm thực hiện
Nguyên tắc 3: Cùng được tham gia và thực hiện đúng kỹ thuật:
Nguyên tắc 4: Có sự hỗ trợ cụ thể, thường xuyên từ các cấp
quản lý
Nguyên tắc 5: Vận dụng, trải nghiệm những ý tưởng sáng tạo,
Nguyên tắc 6: Thực hiện theo 2 giai đoạn và thực hiện liên tục
* Giai đoạn 1: Hình thành cách dự giờ, suy ngẫm mới, xây
dựng quan hệ đồng nghiệp mới
* Giai đoạn 2: Tập trung phân tích các nguyên nhân, các mối
quan hệ trong giờ học và tìm biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng
các bài học.
1.3.2.2. Ba nguyên tắc chung về kĩ thuật:
Nguyên tắc 1: Khuyến khích sự chủ động tìm tòi, sáng tạo của
tất cả giáo viên khi chuẩn bị bài dạy minh họa, áp dụng vào việc dạy
7
học hàng ngày.
Nguyên tắc 2: Chỉ quan sát, suy ngẫm về việc học và các vấn
đề liên quan đến việc học của học sinh
Nguyên tắc 3: Động viên, khuyến khích mọi GV đưa ra ý kiến
phân tích, suy ngẫm sau giờ dạy
1.3.3. Sự khác biệt giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống
và sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
1.3.4. Nội dung sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH ở
trường TH
Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH được tiến hành theo các
bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị bài dạy minh họa:
Bước 2: Tiến hành bài dạy, tổ chức dự giờ
Bước 3: Thảo luận về giờ dạy minh họa
Bước 4: Áp dụng cho thực tế dạy học hàng ngày
1.4. Quản lý sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH ở
trường Tiểu học
1.4.1. Quản lý việc chuẩn bị bài dạy minh họa
(1) Phân tích thực trạng SHCM theo hướng NCBH;
(2) Xác định mục tiêu của SHCM theo hướng NCBH;
(3) Xác định các hoạt động tương ứng với các mục tiêu.
(4) Xác định các nguồn lực hỗ trợ của nhà trường
(5) Xác định chỉ số theo dõi, kiểm tra và đánh giá .
(6) Thảo luận và thống nhất thực hiện kế hoạch
1.4.2. Quản lí việc tiến hành bài học và dự giờ:
(1) Thay đổi nhận thức của GV về SHCM theo NCBH
(2) Mời chuyên gia bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng NCBH.
(3) Lựa chọn GV cốt cán của tổ thực hiện hoạt động Sinh hoạt
chuyên môn theo hướng NCBH của một bài học cụ thể:
1.4.3. Quản lí việc tổ chức thảo luận, suy ngẫm về bài học
1.4.3.1. Phát triển SHCM theo inh thần “Tổ chức biết học hỏi”
8
1.4.3.2. Đánh giá kết quả SHCM theo hướng NCBH
(1) Đánh giá thực hiện quy trình NCBH ở SHCM.
(2) Đánh giá việc chia sẻ kiến thức chuyên môn, đổi mới
PPDH của giáo viên trong sinh hoạt chuyên môn.
(3) Đánh giả kỹ năng, phương pháp hiện có của GV và trau
dồi, bổ sung các kỹ năng mới phù hợp với GV trong SHCM.
(4) Đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn thực hiện NCBH
1.4.3.3.Tạo động lực cho đội ngũ TTCM, GV và học sinh
1.4.4. Quản lí việc áp dụng kĩ thuật dạy học hàng ngày
(1) Chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn, xây dựng kế hoạch NCBH
(2) Phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên cốt cán
(3) Giám sát việc thực hiện đúng quy trình NCBH
(4) Chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn chú trọng nâng cao chất
lượng các buổi thảo luận cho từng bài học được nghiên cứu.
(5) Phát triển SHCM theo tinh thần “Tổ chức biết học hỏi”.
(6) Đánh giá việc thực hiện quy trình NCBH
(7) Đánh giá việc chia sẻ kiến thức chuyên môn, đổi mới
PPDH của giáo viên trong sinh hoạt chuyên môn.
(8) Đánh giả kỹ năng, phương pháp hiện có của GV và trau
dồi, bổ sung các kỹ năng mới phù hợp với GV trong SHCM.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sinh hoạt chuyên
môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường Tiểu học
1.5.2. Nhóm yếu tố thuộc về chủ thể quản lý
1.5.2. Nhóm yếu tố thuộc về đối tượng quản lý
1.5.3. Nhóm yếu tố thuộc về môi trường quản lý
Tiểu kết Chương 1
Quản lý sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH là quá
trình tác động từ Hiệu trưởng đến các tổ chuyên môn và giáo viên,
giúp giáo viên có năng lực hợp tác, kỹ năng thực hiện các nội dung
về NCBH. Qua các hoạt động về NCBH, giáo viên hiểu NCBH là cơ
hội để phát triển năng lực bản thân khi tham gia sinh hoạt sinh hoạt
9
chuyên môn theo hướng NCBH.
Quản lý SHCM theo hướng NCBH là việc làm không thể thành
công trong một sớm một chiều, bởi chiến lược đổi mới PPDH và
kiểm tra đánh giá là cả một quá trình. Thế nhưng, thực trạng SHCM
ở các trường TH trên địa bàn tỉnh Gia Lai hiện nay đang là sự lo lắng
của ngành giáo dục nói chung. Để công tác quản lý SHCM đạt hiệu
quả, Hiệu trưởng các trường TH trước hết phải nhận thức sâu sắc
rằng trong chiến lược cải thiện chất lượng dạy học và sự phát triển
của trường TH, SHCM giữ vị trí hết sức quan trọng. Từ đó, hiệu
trưởng phải QL công tác này một cách toàn diện, chặt chẽ và khoa
học về các phương diện: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện quản lý SHCM. Để thực hiện được các nội dung đó, hiệu trưởng
phải nắm được các yếu tố tác động đến SHCM như: năng lực của tổ
trưởng chuyên môn, chất lượng đội ngũ GV, tinh thần tự học, tự rèn
và không ngừng đổi mới của GV, cơ sở vật chất, tài chính.
Muốn xây dựng các giải pháp khả thi trong công tác quản lí
SHCM theo hướng NCBH, không chỉ dựa vào những hiểu biết về cơ
sở lý luận về QL SHCM như đã trình bày trên, mà còn phải xuất phát
từ thực tiễn. Chính vì vậy, tác giả xin trình bày những kết quả điều
tra, khảo sát, phân tích thực trạng về quản lí SHCM theo hướng
NCBH tại các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC TỈNH GIA LAI
2.1. Khái quát quá trình điều tra, khảo sát
2.1.1. Mục đích khảo sát
2.1.2. Đối tượng khảo sát
2.1.3. Địa bàn khảo sát
2.1.4. Nội dung khảo sát
2.2. Khái quát tình hình giáo dục tỉnh Gia Lai
10
2.2.1. Khái quát chung về giáo dục-đào tạo Gia Lai
2.2.2. Tình hình triển khai sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học ở cấp tiểu học tỉnh Gia Lai
Vào đầu năm 2012 Sở Giáo Dục và đào tạo tỉnh Gia Lai kết
hợp với Tổ chức Plan International tại Việt Nam tiến hành một cuộc
nghiên cứu đánh giá hiện trạng về phát triển giáo dục Tiểu học của
tỉnh nói chung và cụ thể ở 7 xã của 4 huyện (Đăk Pơ, Kong Chro, An
Khê và Kbang). Kết quả khảo sát đã chỉ ra nhiều hạn chế, rào cản ảnh
hưởng đến việc phát triển trẻ thơ toàn diện như:
+ Rào cản ngôn ngữ: có đến 54% các thành viên trong gia đình
giao tiếp với nhau bằng ngôn ngữ dân tộc, có 12% sử dụng cả hai
ngôn ngữ, có 34% sử dụng tiếng phổ thông. Giáo viên trực tiếp giảng
dạy chủ yếu là người dân tộc Kinh, tỷ lệ giáo viên có đủ năng lực nói
tiếng dân tộc để giải thích cho các em hiểu chiếm tỉ lệ thấp. Trong
khi đó các em đi học thì học tiếng phổ thông, vốn từ còn hạn chế.
+ Kết quả khảo sát 38 chỉ số phát triển ở trẻ 5 tuổi thì có 42%
trẻ gặp nhiều khó khăn trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao
tiếp, có 44% số trẻ hạn chế về phát triển nhận thức.
+ Kết quả khảo sát môn Toán và môn Tiếng Việt ở học sinh
lớp 1 và lớp 2 của 4 huyện cho thấy tỷ lệ học sinh đạt chuẩn môn
Tiếng Việt ở 3 huyện Đắc Pơ, Kôngchro và An Khê thấp chỉ từ 32 -
36%, Môn Toán 59%. Riêng huyện Kbang có tỉ lệ cao hơn.
+ Nhiều CBQL, GVMN còn thiếu nhận thức và kỹ năng trong
việc lập kế hoạch giáo dục, 50-55% giáo viên áp dụng đổi mới
phương pháp giảng dạy chưa phù hợp. Việc áp dụng các phương
pháp dạy tiếng Việt như là ngôn ngữ thứ 2, khả năng sử dụng tiếng
địa phương và nhận thức về vai trò của tiếng mẹ đẻ đối với giáo dục
cho trẻ DTTS ở đầu cấp tiểu học của GV còn hạn chế, 50 -60% GV
và CBQL còn hiểu sai lệch về PP DHTC và chưa áp dụng được các
kỹ thuật hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và văn hóa địa
phương của trẻ.
11
Xuất phát từ những khó khăn trên Dự án Phát triển Giáo Dục
Mầm Non tỉnh Gia Lai được Chính phủ New ZeaLand tài trợ chính
đã xây dựng và phát triển 4 hợp phần: Hợp phần giáo dục cha mẹ và
cộng đồng; Phát triển giáo dục Mầm Non; Phát triển giáo dục Tiểu
học, Tài liệu hóa và phổ biến nhân rộng điển hình.
Thời gian thực hiện dự án: Từ tháng 9/2013 đến 31/12/2017
Địa bàn triển khai dự án: 07 xã thuộc 4 huyện dự án, cụ thể
(xã Tơ Tung, xã Krong huyện K’Bang; xã Tú An thị xã An Khê; xã
Ya Hội, Yang Bắc huyện Đắk Pơ và xã Kong Yang, xã Yang Nam
huyện Kông Chro).
Mục tiêu: Chất lượng giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên
tiểu học của trẻ 6-8 tuổi ở vùng dân tộc thiểu số được cải thiện. Môi
trường chính sách về phát triển trẻ thơ được hoàn thiện.
Kết quả sau 4 năm thực hiện: dự án đã tổ chức được 125
khóa tập huấn nâng cao năng lực cho tất cả giáo viên của 9 trường
tham gia dự án và đã tập huấn mở rộng ra 278 trường ngoài dự án
trong toàn tỉnh cho 6,003 lượt giáo viên tham gia. Thành công nổi
trội của dự án về Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học và
xây dựng Thư viện thân thiện.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học giúp cho giáo
viên thoải mái trao đổi kinh nghiệm khi tổ chức giờ dạy và chia sẻ
cởi mở dựa trên bằng chứng hình ảnh, video.., tất cả học sinh có cơ
hội được học, sự tương tác của học sinh với học sinh và học sinh với
giáo viên nhiều hơn. Mỗi giáo viên tự rút ra bài học và điều chỉnh kế
hoạch dạy học để phù hợp với học sinh của lớp mình. Không khí
trước, trong và sau buổi SHCM mới rất nhẹ nhàng, hiệu quả. Người
điều hành, người dạy và người dự đều mạnh dạn, thẳng thắn trong
phát biểu và ai cũng được bày tỏ quan điểm là được học và học được.
Đến nay, 90% giáo viên và cán bộ quản lý của 9 trường Tiểu
học trong dự án có đủ khả năng điều hành SHCM theo NCBH và áp
dụng việc sử dụng thư viện thân thiện để tổ chức các tiết học phù hợp
12
nhằm tăng sự hứng thú cho học sinh.
Sở GD&ĐT có Công văn số 2305/SGDĐT-GDTH chỉ đạo,
hướng dẫn các trường tiểu học trong tỉnh thực hiện SHCM theo
NCBH từ năm học 2017-2018.
Đến nay sức lan tỏa hiệu quả của mô hình SHCM theo NCBH
đã được nhân rộng. 100% trường TH sau khi đã được tập huấn, nắm
vững phương pháp, quy trình thực hiện SHCM theo NCBH được áp
dụng ở tất cả các trường tiểu học và thay thế dần sinh hoạt chuyên
môn truyền thống, nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng giờ dạy một
cách thiết thực, phù hợp với học sinh, hướng vào học sinh, chất lượng
học sinh đã được nâng lên rõ rệt so với cùng kỳ năm trước.
2.2.3. Tổng số trường tiểu học trong toàn tỉnh Gia Lai
2.2.4. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
Về đội ngũ cán bộ quản lý cấp Tiểu học: Toàn tỉnh có 807
CBQL, trong đó 278 Hiệu trưởng, 529 Phó Hiệu trưởng. Ban giám
hiệu các trường Tiểu học có số lượng từ 2-3 người;
Về đội ngũ giáo viên:Toàn tỉnh có 8.054 giáo viên tiểu học.
Trong đó 100% giáo viên có trình độ đào tạo chuyên môn đạt chuẩn;
có 6.943/8054 GV trên chuẩn, đạt tỷ lệ 86,2% . Số cán bộ giáo viên
là Đảng viên: 4.228 đạt tỷ lệ 52,5%.
2.3. Thực trạng sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học của các trường Tiểu học tỉnh Gia Lai
2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV về sinh hoạt chuyên môn
theo hướng NCBH
2.3.2. Thực trạng việc chuẩn bị bài dạy minh họa
2.3.3. Thực trạng việc tiến hành bài dạy minh họa và dự giờ.
2.3.4. Thực trạng việc tổ chức thảo luận, chia sẻ về bài học
sau dự giờ
2.3.5. Thực trạng việc áp dụng vào dạy học hàng ngày
2.3.6. Kết quả SHCM theo NCBH ở các trường tiểu học tỉnh
Gia Lai.
13
2.3.7. Đánh giá hoạt động NCBH ở các trường Tiểu học tỉnh
Gia Lai
2.4.Thực trạng quản lí SHCM theo NCBH ở các trường
tiểu học tỉnh Gia Lai
2.4.1.Thực trạng quản lí việc chuẩn bị bài dạy minh họa
2.4.2. Thực trạng quản lí việc tiến hành bài học và dự giờ
2.4.3. Thực trạng quản lí việc tổ chức thảo luận, chia sẻ về
bài học sau dự giờ
2.4.4. Thực trạng quản lí việc áp dụng dạy học hàng ngày
2.5. Đánh giá chung.
2.5.1. Ưu điểm
2.5.2. Hạn chế
2.5.3. Nguyên nhân hạn chế
2.5.3.1. Nguyên nhân tác động đến thực trạng quản lý SHCM
theo NCBH của các trường tiểu học
2.5.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý SHCM
theo hướng NCBH của các trường Tiểu học tỉnh Gia Lai
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Như vậy, qua các số liệu điều tra thực tiễn, chúng ta thấy hoạt
động quản lý SHCM theo hướng NCBH ở các trường tiểu học được
các cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên nhận thức là mô
hình mới khả thi, rất quan trọng và cần thiết. Các kế hoạch, hình thức
của hệ thống quản lý bước đầu đã đáp ứng yêu cầu của thực tiễn công
tác. Đội ngũ giáo viên tích cực trau dồi chuyên môn để thay đổi
phương pháp, hình thức, chú trọng tổ chức các hoạt động dạy học,
kiểm tra đánh giá để phát triển năng lực thực sự của học sinh.
Việc thực hiện tốt các hoạt động quản lý góp phần nâng cao
năng lực quản lí, điều hành, giúp CBQL năng động, sáng tạo hơn,
xây dựng hệ thống thông tin về quản lý SHCM theo hướng NCBH,
đáp ứng mục tiêu đề ra của nhà quản lý, người dạy, người học và các
lực lượng giáo dục khác trong nhà trường.