Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học tại trường cao đẳng công nghệ thông tin - đại học đà nẵng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐẶNG THỊ THANH NGA
QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN –
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Đà Nẵng - Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Đình Sơn
Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Trâm Anh
Phản biện 2: TS. Võ Trung Minh
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại Đại học Sư phạm vào ngày
28 tháng 12 năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN
- Khoa Tâm Lý – Giáo Dục, Trường Đại học Sư Phạm- ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và
trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, GD&ĐT đóng vai trò quan
trọng. Đảm bảo các điều kiện giáo dục luôn được chú trọng. Trong
các trường đại học, cao đẳng, bên cạnh việc đầu tư về đổi mới nội
dung chương trình, phương pháp dạy học, đầu tư về CSVC và TBDH
có ý nghĩa quyết định chất lượng đào tạo. Bởi CSVC và TBDH là
điều kiện thiết yếu để thực hiện chương trình, mục tiêu giáo dục.
Những năm gần đây, sự phát triển mở rộng quy mô tuyển sinh,
sự gia tăng số lượng sinh viên, sự cần thiết đảm bảo và nâng cao chất
lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại học
Đà Nẵng trong điều kiện nguồn lực có hạn đã đặt ra yêu cầu khách
quan đòi hỏi nhà trường phải tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu
nhằm tăng cường và quản lý hiệu quả CSVC và TBDH.
Hiện nay, khi Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại
học Đà Nẵng đang chuẩn bị những điều kiện để nâng cấp trở thành
Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông - Đại học Đà
Nẵng theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, việc nâng cao hiệu
quả quản lý CSVC và TBDH, góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo
của nhà trường càng trở nên cấp thiết. Đây cũng là lý do tôi lựa chọn
“Quản lý CSVC và TBDH tại Trường Cao đẳng Công nghệ Thông
tin - Đại học Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp cao học QLGD.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng
quản lý CSVC và TBDH tại Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin -
Đại học Đà Nẵng, luận văn đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao
2
hiệu quả công tác này, góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà
trường trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
CSVC và TBDH của trường đại học, cao đẳng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý CSVC và TBDH tại trường Cao đẳng Công nghệ
Thông tin - Đại học Đà Nẵng.
4. Giả thuyết khoa học
Mấy năm gần đây, hoạt động quản lý CSVC và TBDH của
Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại học Đà Nẵng đã đạt
được kết quả khả quan, song còn bộc lộ một số bất cập, hạn chế. Trên
cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt
động này, luận văn có thể đề xuất được các biện pháp quản lý có tính
cấp thiết và khả thi cao, khi áp dụng sẽ góp phần tích cực đảm bảo,
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý CSVC và TBDH tại các
trường đại học, cao đẳng;
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý
CSVC và TBDH tại Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại
học Đà Nẵng;
- Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý CSVC và TBDH
tại Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại học Đà Nẵng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu thực trạng quản lý CSVC
và TBDH tại Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại học Đà
Nẵng trong giai đoạn 2016 - 2019 và đề xuất các biện pháp quản lý
công tác này của hiệu trưởng nhà trường cho giai đoạn 2020 - 2025.
3
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp phân tích, hệ thống hóa các tài liệu,
tư liệu, khái quát hóa các vấn đề lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp phỏng vấn;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp thống kê số liệu.
7.3. Các phương pháp bổ trợ
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu
thu được.
8. Những đóng góp của luận văn
8.1. Đóng góp về mặt lý luận
8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục và tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý CSVC và TBDH tại
trường đại học, cao đẳng;
- Chương 2: Thực trạng quản lý CSVC và TBDH tại Trường
Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại học Đà Nẵng;
- Chương 3: Biện pháp quản lý CSVC và TBDH tại Trường
Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại học Đà Nẵng.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ
THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Trong những năm gần đây đã có một số nghiên cứu có đề cập
đến cơ sở vật chất – thiết bị dạy học:
Tổ chức lao động quốc tế ADB/ILO (Evaluation Rating
criteria for the VTE Institution. ADB/ILO – Bangkok 1997) đưa ra 9
tiêu chuẩn và điểm đánh gía cơ sở giáo dục – đào tạo để kiểm định
các nước thuộc tiểu vùng sông Mêkông trong đó các điều kiện cơ sở
hạ tầng của nhà trường: khuôn viên, CSVC và TBDH và thư viện
chiếm 125/500 tổng điểm chung.
Báo cáo quốc gia về đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại
học, Bangkok, Thái Lan, 1998, đưa ra tỉ lệ đánh giá các điều kiện bảo
đảm chất lượng giáo dục của Malaysia với 6 chỉ số thì điều kiện đảm
bảo về CSVC và TBDH cho công tác đào tạo chiếm 20% tổng điểm
đánh gía chung.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong một số đề tài nghiên cứu khoa học về quản lý cơ ở vật
chất và thiết bị dạy học, các tác giả cũng đã xây dựng các nhóm biện
pháp cụ thể về quản lý CSVC và TBDH trong nhà trường nhằm nâng
cao chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng giáo dục, đào tạo nói
chung. Cụ thể như:
a. Biện pháp quản lí CSVC tại Trường Đại học Hùng Vương
trong giai đoạn hiện nay (Lê Cao Sơn -2010)
b. Biện pháp quản lý TBDH tại Trường Đại học Trà Vinh
trong giai đoạn hiện nay (Nguyễn Ngọc Tú – 2013)
5
c. Quản lý thiết bị dạy học ở Trường trung cấp nghề số 15 –
Binh đoàn 15 (Phạm Anh Dũng – 2015)
d. Quản lý CSVC ở Trường Đại học Sư Phạm – Đại học
Thái Nguyên theo tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng (Nguyễn
Thành Trung – 2017)
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm quản lí
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt tới những
mục tiêu xác định.
1.2.1.2. Khái niệm quản lí giáo dục
* Đối với cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của
hệ thống (từ cấp độ cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”.
* Đối với cấp vi mô: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công
nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
trong và ngoài trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu xác định của nhà trường”.
1.2.1.3. Khái niệm quản lí nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD. QL nhà
trường là một hệ thống những tác động sư phạm khoa học và có tính
định hướng của chủ thể QL đến tập thể GV, SV và các lực lượng xã
6
hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành
theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng trong thực tiễn
Việt Nam.
1.2.2. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
CSVC và TBDH là tất cả các phương tiện vật chất được huy
động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo
dục khác để đạt mục đích giáo dục
1.2.3. Quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Quản lý CSVC và TBDH là tác động có mục đích của người
quản lý nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống
CSVC và TBDH phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo.
1.3. Hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của trường đại
học, cao đẳng
1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng của CSVC và TBDH trong
trường đại học, cao đẳng
1.3.1.1. Vị trí, vai trò của CSVC và TBDH
1.3.1.2. Chức năng của CSVC và TBDH
1.3.2. Nội dung hệ thống CSVC và TBDH của trường đại
học, cao đẳng
1.3.3. Yêu cầu chung đối với hệ thống CSVC và TBDH của
trường đại học, cao đẳng
Ngày 04/3/2014 Bộ Giáo dục và Đào tạo có Quyết định số
06/VBHN-BGDĐT ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng.
1.4. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học tại trường đại học,
cao đẳng
1.4.1. Mục tiêu công tác quản lý CSVC – TBDH
Về toàn cục, quản lý hệ thống CSVC-TBDH của trường đại
học, cao đẳng
7
- Đảm bảo tính pháp lý trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước giao;
- Đáp ứng tối đa trong khả năng có thể nhiệm vụ giáo dục của
nhà trường, các nhu cầu hiện tại và những thay đổi của hoạt động
giáo dục;
- Đầu tư, phân bổ, điều phối hợp lý CSVC – TBDH cho các nhiệm
vụ cụ thể trong diều kiện nguồn lực thực tế và tiết kiệm nguồn lực;
- Đảm bảo các tính năng kỹ thuật và không ngừng nâng cao
hiệu quả khai thác sử dụng CSVC – TBDH, năng lực phục vụ dạy
học và nghiên cứu;
- Duy trì sự bền vững, tính năng, công năng của CSVC – TBDH;
- Thực hiện an toàn, vệ sinh môi trường trong QL, sử dụng
CSVC – TBDH.
1.4.2. Lập quy hoạch, kế hoạch quản lý CSVC và TBDH
Xây dựng kế hoạch là thời điểm khởi đầu của chu trình quản
lý. Đó là việc xác định các mục tiêu quản lý CSVC và TBDH của nhà
trường, dự kiến các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện các
mục tiêu đó.
1.4.3. Quản lý xây dựng, tăng cường CSVC và TBDH
Quản lý xây dựng, tăng cường CSVC và TBDH trường học là
công việc đa dạng, phức tạp.
1.4.4 Quản lý khai thác, sử dụng CSVC và TBDH
Khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất – kỹ thuật
trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục, không để cho
các phương tiện vật chất kỹ thuật nằm chết trong các kho chứa, mà
phải làm cho từng người học được hưởng thụ chất lượng nhận thức
do các phương tiện đó mang lại.
1.4.5. Tổ chức duy tu, sửa chữa, bảo quản CSVC và TBDH
Tổ chức tốt việc bảo vệ, bảo dưỡng và bảo trì cơ sở vật chất – kỹ
thuật của nhà trường vì nó là tài sản quý phục vụ sự nghiệp giáo dục.
8
1.4.6. Ứng dụng CNTT trong quản lý CSVC và TBDH
CNTT là một trong những thành tựu công nghệ hiện đại, đang
làm biến đổi nhanh chóng, sâu sắc nhiều lĩnh vực đời sống kinh tế,
văn hóa của nhân loại, trong đó có lĩnh vực giáo dục. Việc đưa
CNTT vào để quản lý CSVC và TBDH có vai trò rất quan trọng
trong việc thúc đẩy nâng cao hiệu quả quản lý.
Tiểu kết chương 1
CSVC và TBDH luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình
dạy học ở các cơ sở giáo dục và đào tạo. Do đó, huy động mọi nguồn
lực để xây dựng một hệ thống CSVC và TBDH là cần thiết và cấp
bách. Trong chương này, chúng tôi đã khái quát được lịch sử vấn đề
nghiên cứu trên thế giới và trong nước, làm rõ các khái niệm cơ bản
của đề tài, đồng thời phân tích nội dung hệ thống CSVC và TBDH,
nội dung quản lý CSVC và TBDH của trường đại học và cao đẳng.
Những vấn đề lý luận đã trình bày trong chương 1 là cơ sở cần
thiết để khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản
lý theo mục tiêu nghiên cứu đã xác định của đề tài.
9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ THIẾT BỊ
DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN – ĐHĐN
2.1. Khái quát quá trình khảo sát
2.1.1. Mục tiêu khảo sát
Mục tiêu khảo sát nhằm thu thập thông tin để đánh giá về tính
hiệu quả, điểm mạnh, điểm yếu của việc quản lý CSVC và TBDH
hiện nay tại Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin – Đại học Đà
Nẵng, từ đó đưa ra các đề xuất lý để quản lý CSVC & TBDH tốt hơn
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
2.1.2. Nội dung khảo sát
Thực trạng CSVC và TBDH ở Trường Cao đẳng Công nghệ
Thông tin, Đại học Đà Nẵng
Thực trạng quản lý CSVC và TBDH ở Trường Cao đẳng Công
nghệ Thông tin, Đại học Đà Nẵng
2.1.3. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát là CBQL, GV, GV thỉnh giảng, chuyên
viên ở các Phòng, Ban, Khoa, Bộ môn và SV đang học tập tại
Trường. Số lượng đối tượng khảo sát là 220 người, trong đó đối
tượng CBQL, GV, CV là 95 người, đối tượng SV là 125 người.
2.1.4. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Xử lý dữ liệu khảo sát bằng phương pháp thống kê toán học.
2.1.5. Thời gian khảo sát
Khảo sát ý kiến của các CBQL, GV, CV, SV vào tháng 7 và
10
8/2019.
2.2. Khái quát về Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin – Đại
học Đà Nẵng
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.2.2. Sứ mệnh, tầm nhìn và chức năng, nhiệm vụ
2.2.3. Cơ cấu, quy mô của nhà trường
2.24. Chiến lược phát triển của Trường Cao đẳng Công nghệ
Thông tin trong giai đoạn 2020-2025
Sự ra đời của Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền
thông sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền
Trung – Tây nguyên nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng; xây
dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học và công nghệ tiên
tiến, góp phấn đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức, nhất là trong bối cảnh cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra rất mạnh mẽ.
2.3. Thực trạng CSVC và TBDH của Trường Cao đẳng Công
nghệ Thông tin - ĐHĐN
2.3.1. Thực trạng về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật
2.3.1.1. Thực trạng về diện tích đất sử dụng
2.3.1.2 Thực trạng các công trình phục vụ đào tạo
a. Phòng học, phòng thực hành thí nghiệm
b. Phòng làm việc, phòng họp
c. Thư viện
d. Sân thể dục thể thao, ký túc xá và mảng xanh
2.3.2. Thực trạng về thiết bị dạy học
2.3.3. Thực trạng sử dụng, bảo quản TBDH
2.4. Thực trạng quản lý CSVC và TBDH tại Trường Cao đẳng
Công nghệ Thông tin - ĐHĐN
2.4.1. Thực trạng nhận thức về công tác quản lý CSVC và TBDH
11
2.4.2. Thực trạng lập quy hoạch, kế hoạch quản lý CSVC và TBDH
2.4.3. Thực trạng quản lý xây dựng, tăng cường CSVC và TBDH
2.4.4. Thực trạng quản lý khai thác, sử dụng CSVC và TBDH
2.4.5. Thực trạng tổ chức duy tu, sửa chữa, bảo quản CSVC
và TBDH
2.4.6. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý CSVC và
TBDH
2.5. Đánh giá chung thực trạng
Từ những kết quả phân tích thực trạng quản lý CSVC và
TBDH của Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin ở trên, có thể rút
ra được những nhận xét như sau:
2.5.1. Ưu điểm
- Được sự quan tâm và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Đại học Đà Nẵng, nguồn ngân sách hàng năm để đầu tư
và phát triển nhà trường ngày càng gia tăng. Sự ủng hộ của UBND Thành
phố trong việc giải tỏa Làng Đại học dành cho Đại học Đà Nẵng đã và
đang tạo ra cơ hội tiềm năng cho sự phát triển của nhà trường.
- Ban Giám hiệu nhà trường, cán bộ, giảng viên, chuyên viên
đều nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của CSVC và TBDH đối với
công tác đào tạo, từ đó ý thức góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
- Kết quả khảo sát cho thấy, việc quản lý, xây dựng, khai thác,
sử dụng duy tu, bảo dưỡng, kiểm kê, thanh lý CSVC và TBDH của
nhà trường được thực hiện đúng theo quy định của nhà nước, của Bộ
Giáo dục & Đào tạo và Đại học Đà Nẵng. Ban Giám hiệu nhà
Trường đã quan tâm, chỉ đạo lập kế hoạch đầu tư, mua sắm, sửa chữa
hàng năm, đáp ứng nhu cầu đào tạo của nhà trường.
- Với sự cố gắng của toàn trường, trong năm gần đây công tác
quản lý CSVC và TBDH đã đạt được kết quả khả quan. Dự định
trong năm tới nhà trường sẽ tận dụng mọi nguồn lực để đầu tư, xây
12
dựng, trang bị CSVC và TBDH đáp ứng yêu cầu để phát triển nhà
trường thành Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông
2.5.2. Hạn chế
- Công tác chỉ đạo và tổ chức triển khai các hoạt động quản lý
CSVC và TBDH ở Trường nhìn chung vẫn còn hạn chế, bất cập so
với yêu cầu mới, do đó cần phải tiếp tục hoàn thiện hoạt động quản
lý. Công tác kiểm kê tài sản tuy được thực hiện định kỳ, thường
xuyên hàng năm nhưng cũng chỉ ở mức độ kiểm đếm số lượng tài
sản, chưa rà soát, đánh giá được hiệu quả sử dụng của tài sản, thiết bị.
Nhà trường chưa có quy trình cụ thể quản lý sử dụng bảo quản; thanh
lý tài sản, chưa huy động được sự tham gia của toàn đội ngũ vào việc
nâng cao chất lượng quản lý CSVC và TBDH.
- Hiệu quả khai thác CSVC và TBDH còn hạn chế, một số
phòng thí nghiệm, thực hành chưa sử dụng hết công suất, một số máy
móc, thiết bị hiện đại, có gía thành cao vẫn chưa được sử dụng hiệu
quả trong việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy.
- Các Khoa, bộ môn chưa chủ động đề xuất với nhà trường về
kế hoạch tăng đầu sách tham khảo, sách nghiên cứu, sách nước ngoài
nhằm phục vụ cho gỉang viên và sinh viên trong hoạt động dạy học
và nghiên cứu.
- Việc ứng dụng CNTT trong quản lý CSVC và TBDH còn hạn
chế, chưa tương xứng với tiềm năng của đội ngũ.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế:
- Ý thức sử dụng cũng như nhận thức về tầm quan trọng của
CSVC và TBDH của một số giảng viên, cán bộ và sinh viên còn hạn
chế. Qua thực tế tìm hiểu và phỏng vấn, trao đổi với cán bộ quản lý,
chúng tôi nhận thấy rằng hiện nay ở Trường vẫn còn một bộ phận cán
bộ giảng viên chưa thực sự quan tâm đến công tác quản lý CSVC và
TBDH, cho rằng công tác này là không quan trọng, xem đây là nhiệm