Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh Nghệ An (Việt Nam) - Xiêng Khoảng (Lào) từ 1976 đến 2010
PREMIUM
Số trang
197
Kích thước
2.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1471

Quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh Nghệ An (Việt Nam) - Xiêng Khoảng (Lào) từ 1976 đến 2010

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƢƠNG VĂN BÍNH

QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA HAI TỈNH

NGHỆ AN (VIỆT NAM)-XIÊNG KHOẢNG (LÀO)

TỪ 1976 ĐẾN 2010

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC

Hà Nội, 2013

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƢƠNG VĂN BÍNH

QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA HAI TỈNH

NGHỆ AN (VIỆT NAM)-XIÊNG KHOẢNG (LÀO)

TỪ 1976 ĐẾN 2010

Chuyên ngành: Lịch sử thế giới cận, hiện đại

Mã số : 62 22 50 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Vũ Công Quý

2. PGS. TS. Nguyễn Thị Thi

Hà Nội, 2013

MỤC LỤC Trang

Lời cam đoan 1

Danh mục các chữ viết tắt 2

Danh mục các bảng 3

Mở đầu 4

Chƣơng 1. Tổng quan 13

1.1. Nghiên cứu của Việt Nam 13

1.1.1. Nghiên cứu quan hệ hợp tác Nghệ An-Xiêng Khoảng đặt trong bối

cảnh chung về lịch sử quan hệ hai nƣớc Việt Nam và Lào

13

1.1.2. Nghiên cứu trực tiếp quan hệ hợp tác Nghệ An-Xiêng Khoảng từ năm

1976 đến năm và các tài liệu gốc

15

1.2. Nghiên cứu của học giả Lào và nước ngoài 24

1.3. Một số nhận xét về các công trình nghiên cứu liên quan 26

Chƣơng 2. Quan hệ hợp tác Nghệ Tĩnh-Xiêng Khoảng từ năm 1976 đến năm

1991

28

2.1. Những nhân tố tác động đến quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh Nghệ An￾Xiêng Khoảng

28

2.1.1. Nhân tố địa lý và tài nguyên thiên nhiên 28

2.1.2. Nhân tố văn hóa, lịch sử và chính trị 32

2.2. Quan hệ hợp tác Nghệ Tĩnh-Xiêng Khoảng (1976-1991) 36

2.2.1. Bối cảnh lịch sử 36

2.2.2. Quan hệ hợp tác Nghệ Tĩnh-Xiêng Khoảng (1976-1991) 40

2.2.2.1. Quan hệ hợp tác chính trị, quốc phòng, an ninh và công tác biên giới 40

2.2.2.2. Quan hệ hợp tác kinh tế 49

2.2.2.3. Quan hệ hợp tác văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế 59

Chƣơng 3. Bƣớc phát triển mới trong quan hệ hợp tác Nghệ An-Xiêng

Khoảng từ năm 1991 đến năm 2010

70

3.1. Những nhân tố mới tác động đến quan hệ hợp tác Nghệ An-Xiêng

Khoảng (1991-2010)

70

3.1.1. Nhân tố quốc tế, khu vực và trong nƣớc 70

3.1.2. Sự thay đổi cơ chế, chính sách của Nghệ An và Xiêng Khoảng 73

3.2. Quan hệ hợp tác Nghệ An-Xiêng Khoảng (1991-2010) 77

3.2.1. Quan hệ hợp tác chính trị, quốc phòng, an ninh 77

3.2.2. Quan hệ hợp tác kinh tế 90

3.2.3. Quan hệ hợp tác văn hóa, giáo dục, đào tạo và y tế 105

Chƣơng 4. Một số nhận xét 119

4.1. Những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm 119

4.2. Phương thức, đặc điểm quan hệ hợp tác 124

4.3. Quan điểm quan hệ hợp tác 130

4.4. Một số cơ chế, chính sách và các biện pháp thực hiện quan hệ hợp tác hai

tỉnh trong thời gian tới

132

Kết luận 137

Danh mục công trình đã công bố của tác giả 144

Tài liệu tham khảo 145

Phụ lục 162

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nghiên cứu đƣợc nêu trong luận án đều trung thực. Những

kết quả nghiên cứu của Luận án chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình

nghiên cứu nào khác.

TÁC GIẢ

Trƣơng Văn Bính

2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BĐBP: Bộ đội Biên phòng

BPKP: Công ty Phát triển kinh tế miền núi, dân tộc Lào

CĐSP: Cao đẳng Sƣ phạm

CNXH: Chủ nghĩa xã hội

ĐVBQ: Đơn vị bảo quản

HĐBT: Hội đồng Bộ trƣởng

http: Giao thức truyền siêu văn bản

KT-XH: kinh tế-xã hội

LLVT: Lực lƣợng vũ trang

LTTU: Lƣu trữ Tỉnh ủy

NDCM: Nhân dân cách mạng

NXB: Nhà xuất bản

THCS: Trung học cơ sở

THPT: Trung học phổ thông

TTLT: Trung tâm lƣu trữ

UBND: Ủy ban nhân dân

UBCQ: Ủy ban chính quyền

UNESCO: Tổ chức giáo dục-khoa học và văn hóa của Liên Hợp quốc

XHCN: Xã hội chủ nghĩa

XNK: Xuất nhập khẩu

3

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. So sánh điều kiện tự nhiên Xiêng Khoảng và Nghệ An

Bảng 2.2. So sánh dân số, mật độ và dân tộc ở Nghệ An và Xiêng Khoảng

Bảng 2.3. Tổng kim ngạch XNK hai chiều Nghệ Tĩnh-Xiêng Khoảng (1976-1985)

Bảng 2.4. Hàng tiêu dùng Nghệ Tĩnh chuyển sang Xiêng Khoảng năm 1985

Bảng 2.5. Một số vật tƣ Nghệ An giúp Xiêng Khoảng phát triển ngành nghề

Bảng 2.6. Tổng hợp số lƣợng hợp tác đào tạo các lĩnh vực và giúp đỡ chuyên gia

của Nghệ Tĩnh cho Xiêng Khoảng (1976-1984)

Bảng 3.1. Số vụ buôn bán ma túy đƣợc xử lý (1992-1997)

Bảng 3.2. Số lƣợt ô tô, hành khách qua cửa khẩu Nậm Cắn (1992-1997)

Bảng 3.3. Tình hình XNK, xuất nhập cảnh ở cửa khẩu Nậm Cắn và Thanh Thủy

(2002-2005)

Bảng 3.4. Thống kê số lƣợng khách du lịch nhập cảnh qua Nậm Cắn và đến thăm

tỉnh Xiêng Khoảng (2001-2007)

4

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Việt Nam là quốc gia ven biển, phía Tây đất nƣớc là rừng núi-dãy Trƣờng

Sơn, là cột sống của đất nƣớc ta và xa hơn nữa là nƣớc bạn Lào. Muốn bảo vệ đƣợc

biển thì trƣớc hết phải bảo vệ đƣợc đất liền, bảo vệ cái xƣơng sống của mình.

Chúng ta có thể đầu tƣ nhiều tiền của, công sức để bảo vệ biển, nhƣng kẻ thù, các

thế lực thù địch “thọc vào cột sống” của chúng ta thì không những không giữ đƣợc

biển mà còn mất cả “mái nhà”.

Việt Nam nằm ở phía Đông Trƣờng Sơn nhìn ra biển. Bờ biển Việt Nam dài

(gấp 6 lần mức trung bình của thế giới), nên việc bố trí chiến lƣợc gặp không ít khó

khăn. Còn Lào nằm ở sƣờn Tây dãy Trƣờng Sơn. Dãy Trƣờng Sơn đƣợc ví nhƣ cột

sống của hai nƣớc. Địa hình hiểm trở của Trƣờng Sơn-một “lá chắn chiến tranh”

hùng vĩ, che chắn cho cả Việt Nam và Lào, nên phát huy đƣợc sự cần thiết dựa lƣng

vào nhau tạo ra vô vàn cách đánh của chiến tranh du kích, chiến tranh nhân dân, bảo

vệ Tổ quốc…

Trải qua nhiều giai đoạn và biến cố của lịch sử, hai nƣớc Việt Nam-Lào cùng

tựa lƣng vào dải Trƣờng Sơn hùng vĩ, sát cánh bên nhau, xây đắp quan hệ đoàn kết

đặc biệt Việt Nam-Lào, Lào-Việt Nam cao đẹp, mẫu mực, thủy chung, hiếm có

trong lịch sử quan hệ quốc tế. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Việt-Lào hai nƣớc

chúng ta, Tình sâu hơn nƣớc Hồng Hà, Cửu Long”. Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản

cũng từng nói: “Trong lịch sử cách mạng thế giới đã có nhiều tấm gƣơng sáng chói

về tinh thần quốc tế vô sản, nhƣng chƣa ở đâu và chƣa bao giờ có sự đoàn kết liên

minh chiến đấu đặc biệt lâu dài và toàn diện nhƣ vậy” [48; 168].

Rõ ràng Việt Nam và Lào là hai nƣớc láng giềng thân thiết, có mối quan hệ

hữu nghị truyền thống, gắn bó từ lâu đời và ngày càng phát triển. Cho đến nay, quan

hệ đặc biệt giữa hai nƣớc là tài sản chung vô giá của hai dân tộc, là nhân tố bảo đảm

thắng lợi cho sự nghiệp cách mạng của mỗi nƣớc. Cùng với sự phát triển quan hệ

hai nƣớc, có thể nói quan hệ láng giềng thân thiện, đoàn kết đặc biệt, liên minh

chiến đấu trong thời kỳ trƣớc và quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện hiện

nay giữa tỉnh Nghệ An với tỉnh Xiêng Khoảng-hai tỉnh có chung đƣờng biên giới

5

dài nhất trong số các tỉnh biên giới hai nƣớc đã trở thành quan hệ tƣơng đối điển

hình trong số các tỉnh có chung đƣờng biên giới Việt Nam-Lào.

Nghệ An và Xiêng Khoảng là hai tỉnh có nhiều nét tƣơng đồng về văn hóa,

lịch sử, chính trị với nhau nhƣng có một số khác biệt về mặt địa lý-tài nguyên-dân

cƣ, cho nên trong quan hệ hữu nghị và hợp tác sẽ có sự bổ sung cho nhau để cùng

phát triển. Trải qua thăng trầm lịch sử, quan hệ hai tỉnh không ngừng đƣợc củng cố,

tăng cƣờng. Nhân dân hai bên biên giới luôn phát huy truyền thống đoàn kết, cùng

nhau chia ngọt sẻ bùi trong chiến đấu chống kẻ thù xâm lƣợc và trong lao động sản

xuất.

Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1954-1975), cùng

với sự chuyển biến trong quan hệ hai nƣớc Việt Nam-Lào, mối quan hệ giữa hai

tỉnh Nghệ An-Xiêng Khoảng chuyển sang thời kỳ mới: Thời kỳ chuyển dần sang

quan hệ hợp tác toàn diện về chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, giáo

dục.

Nghiên cứu về mối quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh Nghệ An-Xiêng Khoảng từ

năm 1976 đến năm 2010 có ý nghĩa lớn về lý luận-khoa học. Thông qua mối quan

hệ giữa hai tỉnh sẽ góp phần làm sáng rõ hơn quan hệ về các mặt của hai Đảng, hai

Nhà nƣớc Việt Nam và Lào, bởi vì quan hệ hai tỉnh là một bộ phận cấu thành nên

quan hệ hai nƣớc. Đồng thời, khẳng định quan hệ hợp tác hai tỉnh trong thời kỳ mới

là sự kế thừa và phát triển quan hệ truyền thống giữa hai nƣớc Việt Nam-Lào đã

đƣợc các nhà lãnh đạo của hai nƣớc trƣớc đây dày công xây đắp, góp phần thực

hiện chủ trƣơng không ngừng củng cố quan hệ với các nƣớc bạn bè truyền thống

của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam, đặc biệt là chủ trƣơng tăng cƣờng quan hệ giữa

các địa phƣơng có chung đƣờng biên giới. Phát biểu của Thủ tƣớng Chính phủ

Nguyễn Tấn Dũng gần đây trên phƣơng tiện thông tin đại chúng (13-3-2013) khi

sang thăm tỉnh bạn: “Xiêng Khoảng là tỉnh có vai trò quan trọng trong việc phát

triển kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng hai nƣớc. Tôi mong muốn trong thời gian

tới, tỉnh Xiêng Khoảng sẽ tiếp tục tăng cƣờng hợp tác với các địa phƣơng của Việt

Nam nhằm không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, bảo vệ vững chắc đƣờng biên

giới hòa bình hữu nghị và phát triển kinh tế xã hội” đã khẳng định thêm một lần nữa

về điều đó.

6

Hơn thế nữa, qua nghiên cứu sẽ tổng kết, đánh giá chặng đƣờng hợp tác trong

35 năm (1976-2010), rút ra bài học kinh nghiệm cho sự nghiệp xây dựng và phát

triển hai địa phƣơng.

Mặt khác, nghiên cứu quan hệ hợp tác giữa Nghệ An và Xiêng Khoảng thời kỳ

này còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Đây là thời kỳ mà mối quan hệ Việt Nam-Lào

trong bối cảnh tình hình khu vực và quốc tế có nhiều biến động. Chiến tranh lạnh

kết thúc, xu hƣớng hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ đặt ra vấn đề tất cả các quốc

gia phải tích cực hội nhập, đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng về nhiều mặt. Trong tiến

trình hội nhập, Việt Nam và Lào cần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về nhiều mặt

với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Muốn vậy, hai nƣớc phải không ngừng

củng cố quan hệ với các nƣớc truyền thống, thắt chặt quan hệ giữa các tỉnh chung

đƣờng biên giới. Trong bối cảnh đó, nghiên cứu mối quan hệ hợp tác hai tỉnh Nghệ

An-Xiêng Khoảng có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc ở chỗ cho chúng ta thấy đƣợc đặc

điểm chính của hai giai đoạn trong quan hệ hợp tác. Nếu nhƣ ở giai đoạn 1976-1991

có đặc điểm nổi bật là mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân dân hai tỉnh đƣợc thực

hiện trong điều kiện hai nƣớc còn đang trong thời kỳ bao cấp với muôn vàn khó

khăn của nền kinh tế kéo theo những khó khăn trong bảo vệ an ninh quốc phòng thì

ở giai đoạn 1991-2010, mối quan hệ giữa hai tỉnh đƣợc thực hiện trong thời kỳ cả

Việt Nam và Lào đều đã mở cửa nền kinh tế, chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp

sang nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Với cơ chế

mở, thông thoáng đã cho phép hai bên sử dụng và hợp tác một cách có hiệu quả

tiềm năng về lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, giao thông, xuất khẩu...,

nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhằm góp phần tăng cƣờng

quan hệ Việt-Lào, tạo điều kiện để hai nƣớc tham gia vào quá trình hội nhập; khẳng

định một lần nữa về sự đóng góp của nhân dân Nghệ An-Xiêng Khoảng trong sự

nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, góp phần vào thành công trên nhiều lĩnh vực

của mỗi quốc gia, giúp nhân dân hiểu rõ hơn mối quan hệ hợp tác toàn diện, thắt

chặt tình đoàn kết gắn bó giữa nhân dân hai tỉnh nói riêng, hai nƣớc nói chung.

Bên cạnh đó, luận án sẽ là sự tập hợp tƣ liệu có hệ thống và tƣơng đối đầy đủ

về đề tài này, góp phần vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và việc

nghiên cứu tại Nghệ An nói riêng, nhằm nâng cao hơn nữa mối quan hệ giữa lãnh

đạo và nhân dân hai tỉnh, đặc biệt là trong việc tìm hiểu, giảng dạy nội dung lịch sử

7

quan hệ địa phƣơng cho sinh viên đại học, cao đẳng trên địa bàn Nghệ An-nơi có

nhiều sinh viên Lào nói chung và sinh viên Xiêng Khoảng nói riêng sang học tập,

nghiên cứu. Đồng thời đề tài cũng góp phần vào việc cung cấp thông tin và tƣ liệu

về quan hệ hai tỉnh cho học sinh, sinh viên các trƣờng học tại tỉnh Xiêng Khoảng

của nƣớc bạn Lào.

Từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn nói trên, chúng tôi chọn “Quan hệ hợp tác

giữa hai tỉnh Nghệ An (Việt Nam)-Xiêng Khoảng (Lào) từ 1976 đến 2010” làm

luận án nghiên cứu sinh Tiến sĩ.

2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Tên gọi của đề tài xác định đối tƣợng nghiên cứu là: Quan hệ hợp tác giữa hai

tỉnh Nghệ An (Việt Nam)-Xiêng Khoảng (Lào) từ năm 1976 đến năm 2010. Cụ thể

là quan hệ đó đƣợc nghiên cứu và trình bày một cách toàn diện, có hệ thống trên các

lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, biên giới, kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào

tạo, y tế và công tác xã hội nhân đạo.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về phạm vi không gian và nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu ở phạm vi

hai tỉnh Nghệ An và Xiêng Khoảng, đặt trong bối cảnh quan hệ của hai nƣớc Việt

Nam và Lào. Đây là mối quan hệ vùng biên, giữa hai tỉnh có chung 166km đƣờng

biên giới. Trong đƣờng lối đối ngoại, Việt Nam thiết lập quan hệ với nhiều nƣớc

trong khu vực và trên thế giới, song mối quan hệ với nƣớc Lào là quan hệ đặc biệt,

coi nhau nhƣ anh em, vì vậy quan hệ giữa Nghệ An và Xiêng Khoảng có tính tự chủ

cao, cũng nhƣ thực hiện nghĩa vụ quốc tế hai bên. Mối quan hệ này diễn ra trên tinh

thần hữu nghị, hợp tác và đồng thuận, có sự tác động giữa hai chiều, song luận án

chủ yếu tập trung nghiên cứu về chiều quan hệ Nghệ An-Xiêng Khoảng, mà ở đây

Nghệ An đƣợc coi là có sự chủ động hơn trong các mối quan hệ. Mặt khác, trong

mối quan hệ các tỉnh vùng biên của Việt Nam với các tỉnh biên giới của nƣớc bạn

Lào, Nghệ An-Xiêng Khoảng có đƣờng biên dài nhất nhƣng cũng là hai tỉnh có

nhiều khó khăn hơn cả. Nghệ An-Xiêng Khoảng không có đƣợc lợi thế liên kết nhƣ

Đà Nẵng hay Quảng Trị với các tỉnh của Lào vì họ có đƣờng thông thƣơng với

Đông Bắc Thái Lan, tạo thuận lợi lớn về kinh tế. Nghệ An tuy dân cƣ đông đúc

nhƣng vùng núi còn nhiều khó khăn, đặc biệt là vùng biên giới còn nghèo nàn, lạc

8

hậu. Xiêng Khoảng cũng là tỉnh thuộc loại khó khăn nhất của Lào, dân cƣ thƣa thớt,

đƣờng thông thƣơng với các vùng rất khó khăn, đời sống nhân dân cũng khá nghèo,

lạc hậu. Nhƣng thuận lợi lớn đối với Nghệ An và Xiêng Khoảng là Nghệ An thuộc

vùng đất nhân kiệt, nhiều ngƣời tài, nguồn nhân lực dồi dào, có thể san sẻ cho

Xiêng Khoảng. Thuận lợi lớn nhất đối với Xiêng Khoảng ở chỗ: nơi đây từng là địa

bàn căn cứ địa của cách mạng Lào, trong đó con ngƣời có quyết tâm cách mạng cao,

một vùng tài nguyên phong phú đang chờ đợi con ngƣời khai thác. Ngoài ra, Xiêng

Khoảng có vị trí địa-chiến lƣợc và vai trò của tỉnh đối với chính trị, quốc phòng, an

ninh của Nghệ An là đặc biệt quan trọng, nhất là trong bối cảnh “nhân tố Trung

Quốc” ngày càng tìm cách đầu tƣ, can dự vào nƣớc Lào, Campuchia. Vì vậy, trong

mối quan hệ này, tỉnh Nghệ An giúp bạn cũng là tự giúp mình.

- Về phạm vi thời gian: Với sự chủ động hơn của mối quan hệ nói trên-là

Nghệ An, trong bối cảnh quan hệ Việt Nam-Lào, luận án tập trung nghiên cứu từ

năm 1976 đến năm 2010, tức là từ Tuyên bố chung ngày 11-2-1976 giữa hai nƣớc

đến kết thúc nhiệm kỳ Đại hội X của Trung ƣơng Đảng và nhiệm kỳ XVI (2010)

của Đảng bộ tỉnh Nghệ An. Luận án chia khoảng thời gian này hành hai chặng: từ

năm 1976 đến năm 1991, là thời gian hai nƣớc đang thực hiện theo cơ chế bao cấp,

thì quan hệ Nghệ An-Xiêng Khoảng đƣợc đặt chung trong quan hệ Nghệ Tĩnh￾Xiêng Khoảng, bởi vì năm 1976 Nghệ An và Hà Tĩnh đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam sáp

nhập thành một tỉnh, trong khi đó tỉnh Bôlykhămxay (giáp ranh với Hà Tĩnh ngày

nay) đến năm 1983 mới đƣợc thành lập và quan hệ hợp tác vẫn chủ yếu là giữa

Nghệ Tĩnh với Xiêng Khoảng, rất ít quan hệ với tỉnh Khăm Muộn; chặng thứ hai từ

năm 1991 đến năm 2010, nghiên cứu quan hệ Nghệ An-Xiêng Khoảng trong điều

kiện sau khi hai Nhà nƣớc có chính sách mở cửa đất nƣớc, chuyển từ nền kinh tế tập

trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa (XHCN),

cũng là lúc tỉnh Nghệ Tĩnh đƣợc chia tách trở lại thành hai tỉnh Nghệ An và Hà

Tĩnh.

3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận án là góp phần tìm hiểu mối quan hệ hữu nghị,

hợp tác giữa Việt Nam và Lào trong phạm vi hai tỉnh. Trên cơ sở nhìn nhận toàn

diện, có hệ thống về quan hệ hợp tác hai tỉnh có chung đƣờng biên giới, luận án rút

9

ra những nhận xét về mối quan hệ để thực hiện có hiệu quả chiến lƣợc hợp tác lâu

dài hai bên, góp phần thực hiện đề án của Chính phủ về miền Tây Nghệ An và các

huyện giáp ranh với Xiêng Khoảng.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận án có nhiệm vụ phân tích nhân tố địa lý-tự nhiên, văn hóa, lịch sử và

chính trị, quan hệ hai tỉnh từ trƣớc năm 1976, bối cảnh quốc tế, khu vực và trong

nƣớc, sự thay đổi cơ chế chính sách tác động đến quan hệ hợp tác; trình bày có hệ

thống, toàn diện quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực cơ bản về chính trị, quốc phòng,

an ninh, biên giới, kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế giữa Nghệ Tĩnh-Xiêng

Khoảng từ 1976 đến 1991 và giữa Nghệ An-Xiêng Khoảng từ 1991 đến 2010; rút ra

nhận xét về thuận lợi, khó khăn, phƣơng thức, đặc điểm, định hƣớng, cơ chế, giải

pháp trong tƣơng lai quan hệ hợp tác hai tỉnh.

4. CƠ SỞ LÝ THUYẾT, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN TÀI

LIỆU

4.1. Cơ sở lý thuyết

Quan hệ Việt Nam-Lào là mối quan hệ có cội nguồn từ xa xƣa, đƣợc xây đắp

bởi công sức của nhiều thế hệ; là quan hệ của hai quốc gia láng giềng, thân thiện,

thủy chung, nƣơng tựa và giúp đỡ lẫn nhau. Quá trình lịch sử của hai dân tộc là

những trang sử vẻ vang chiến đấu và chiến thắng chống giặc ngoại xâm, giành độc

lập tự do và xây dựng quê hƣơng, đất nƣớc...

Nói đến cơ sở lý thuyết của luận án chúng tôi thấy đầu tiên phải lấy mối quan

hệ Việt Nam-Lào làm nền tảng. Nhìn chung về mối quan hệ Việt Nam-Lào nổi lên

hai vấn đề lớn nhất đó là mối quan hệ đặc biệt và sự hợp tác toàn diện. Trong đó có

vấn đề các tỉnh chung biên giới kết nghĩa. Biên giới Việt Nam-Lào cũng là đƣờng

biên giới dài nhất giữa Việt Nam với các nƣớc trong khu vực. Chủ trƣơng của Đảng

và Nhà nƣớc Việt Nam là phải xây dựng biên giới Việt Nam và Lào trở thành biên

giới hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển, làm mẫu mực cho vấn đề biên giới với

các nƣớc trong khu vực. Chúng tôi lấy đó làm kim chỉ nam về lý thuyết cho nghiên

cứu mối quan hệ hai tỉnh Nghệ An và Xiêng Khoảng. Luận án cũng thực hiện trên

quan điểm mác xít và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng Nhân dân

Cách mạng (NDCM) Lào về đƣờng lối đối ngoại giữa hai nƣớc trong quá trình xây

dựng, bảo vệ, phát triển đất nƣớc.

10

4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận án chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:

- Phƣơng pháp lịch sử, trong đó tác giả tiến hành sƣu tầm, tập hợp tài liệu liên

quan, từ đó phân tích để tìm hiểu nhân tố tác động đến quan hệ hợp tác hai tỉnh qua

hai giai đoạn. Đồng thời chọn lọc những sự kiện điển hình để tái hiện quan hệ hợp

tác hai tỉnh trên các lĩnh vực cơ bản từ 1976 đến 2010, tất nhiên quan hệ trƣớc năm

1976 đƣợc đề cập khái quát với tƣ cách là nhân tố lịch sử.

- Phƣơng pháp lôgíc: Trên cơ sở phân tích nguồn tài liệu, trình bày toàn diện,

có hệ thống quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh, luận án đƣa ra luận giải, nhận định chung

về mối quan hệ trong từng lĩnh vực cũng nhƣ những nhận xét, đánh giá về thuận lợi,

khó khăn, phƣơng thức, đặc điểm, bài học kinh nghiệm và kiến nghị cơ chế, biện

pháp phát triển mối quan hệ giữa hai tỉnh trong thời gian tới.

Luận án cũng sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu điền dã thực tiễn, phỏng vấn

để có cái nhìn khách quan, sát thực hơn về mối quan hệ này.

Quá trình sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nói trên đƣợc nhìn nhận, tiếp

cận trên quan điểm mác xít.

4.3. Nguồn tài liệu

Luận án tham khảo và sử dụng những nguồn tài liệu sau:

- Tài liệu chuyên khảo: Bao gồm một số luận án, bài viết nghiên cứu, tham

luận khoa học liên quan trực tiếp đến quan hệ Việt Nam-Lào từ 1975 đến nay và

liên quan đến quan hệ hai tỉnh Nghệ An-Xiêng Khoảng trên một số lĩnh vực.

- Tài liệu gốc: Đó là nguồn tài liệu lý luận chính trị nhƣ văn kiện của Đảng,

phát biểu của các đồng chí lãnh đạo Trung ƣơng và địa phƣơng. Đặc biệt là các văn

bản về những thỏa thuận hợp tác, báo cáo sơ kết, tổng kết, công văn, quyết định,

biên bản hội đàm, thông báo… giữa tỉnh Nghệ An với Xiêng Khoảng từ năm 1976

đến năm 2010.

- Tài liệu điền dã thực tế: Là quá trình tác giả tiếp xúc, trao đổi, phỏng vấn

một số nhà nghiên cứu, nhân viên, cán bộ, lƣu học sinh, sinh viên của các Sở, ban

ngành ở hai tỉnh, trong đó có cả việc tìm hiểu thực địa các huyện, thị xã của tỉnh

Xiêng Khoảng.

11

5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN

Trong những năm trở lại đây, ở Việt Nam có không ít các công trình khoa học

nghiên cứu về chủ đề quan hệ Việt-Lào, trong đó có quan hệ giữa các tỉnh dọc biên

giới hai nƣớc. Tuy nhiên, việc tiếp tục đi sâu tìm hiểu quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh

Nghệ An và Xiêng Khoảng trên các mặt từ 1976 đến 2010 là việc cần thiết. Ngoài

tính cấp thiết, đề tài luận án có những đóng góp sau:

Thứ nhất, luận án phân tích đƣợc những nhân tố ƣu thế và tác động đến quan

hệ hợp tác giữa hai tỉnh Nghệ An-Xiêng Khoảng từ năm 1976 đến năm 2010 về địa

lý, tài nguyên thiên, văn hóa, lịch sử, chính trị, bối cảnh lịch sử, cơ chế chính sách

của hai tỉnh. Đây là nội dung quan trọng để dẫn dắt đến sự phát triển của mối quan

hệ hai tỉnh trong giai đoạn từ 1976 đến 2010 (cụ thể trong các chƣơng 2, 3 đã trình

bày có hệ thống quan hệ hợp tác giữa Nghệ An và Xiêng Khoảng trên các lĩnh vực

chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa và một số lĩnh vực khác qua hai giai

đoạn, liên quan đến một mối quan hệ quốc tế, nhƣng ở cấp độ giữa các địa phƣơng).

Thứ hai, trên cơ sở các nghiên cứu khoa học, luận án rút ra một số nhận xét về

thuận lợi, khó khăn, đặc điểm, bài học kinh nghiệm, đặc biệt là đƣa ra định hƣớng,

kiến nghị đối với chính quyền địa phƣơng Nghệ An về việc thực hiện tốt chính sách

mở rộng hợp tác Xiêng Khoảng một cách phù hợp với thực tiễn trong những năm

tiếp theo.

Thứ ba, luận án đƣợc xây dựng trên cơ sở tập hợp một cách tƣơng đối đầy đủ

nguồn tài liệu chuyên khảo và tài liệu gốc có giá trị, đáng tin cậy, phong phú, có cả

tài liệu điền dã thực tế, liên quan trực tiếp đến giới hạn về nội dung và thời gian

luận án đề cập.

Thứ tƣ, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần vào việc thực hiện mục tiêu

lớn là vấn đề đoàn kết Việt Nam-Lào, giáo dục cho thế hệ trẻ ngày nay phải tiếp tục

phát huy truyền thống đoàn kết giữa nhân dân hai nƣớc của cha ông, đặc biệt là thế

hệ trẻ hai tỉnh Nghệ An-Xiêng Khoảng.

Có thể khẳng định luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống, toàn

diện, khách quan, khoa học về quan hệ hợp tác giữa Nghệ An và Xiêng Khoảng trên

các lĩnh vực cơ bản trong bối cảnh lịch sử đầy biến động từ năm 1976 đến năm

2010. Qua đó, giúp ngƣời đọc có cái nhìn tổng quan về mối quan hệ giữa hai tỉnh có

chung đƣờng biên giới trong bối cảnh quan hệ đặc biệt Việt Nam và Lào.

12

6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung

chính của luận án đƣợc kết cấu trong 4 chƣơng:

- Chƣơng 1: Tổng quan

- Chƣơng 2: Quan hệ hợp tác Nghệ Tĩnh-Xiêng Khoảng từ năm 1976 đến

năm 1991.

- Chƣơng 3: Quan hệ hợp tác Nghệ An-Xiêng Khoảng từ năm 1991 đến năm

2010.

- Chƣơng 4: Một số nhận xét

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!