Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phương pháp newton nửa trơn cho bài toán bù phi tuyến
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Lời nói đầu Chương 1. BẤT ĐẲNG THỨC BIẾN PHÂN VÀ ỨNG DỤNG CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NEWTON NỬA TRƠN CHO BÀI TOÁN BÙ PHI TUYẾN KẾT LUẬN
Mục lục
1 Lời nói đầu
2 Chương 1. BẤT ĐẲNG THỨC BIẾN PHÂN VÀ ỨNG
DỤNG
1.1 Phát biểu bài toán
1.2 Sự tồn tại nghiệm của bài toán bất đẳng thức biến phân
1.3 Ứng dụng của bài toán bất đẳng thức biến phân
3 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NEWTON NỬA TRƠN
CHO BÀI TOÁN BÙ PHI TUYẾN
2.1 Giới thiệu bài toán
2.2 Tính chất của toán tử Φλ
Tính chất của hàm Ψλ
2.4 Thuật toán và sự hội tụ
2.5 Kết quả tính toán
4 KẾT LUẬN
Lời nói đầu Chương 1. BẤT ĐẲNG THỨC BIẾN PHÂN VÀ ỨNG DỤNG CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NEWTON NỬA TRƠN CHO BÀI TOÁN BÙ PHI TUYẾN KẾT LUẬN
Lý do chọn đề tài
Lý thuyết bất đẳng thức biến phân ra đời vào những năm 60 của
thế kỷ XX, là một công cụ mạnh và thống nhất để nghiên cứu các
bài toán cân bằng. Bài toán bất đẳng thức biến phân được giới
thiệu lần đầu tiên vào năm 1966.Những nghiên cứu đầu tiên về bất
đẳng thức biến phân liên quan tới việc giải các bài toán biến phân,
bài toán điều khiển tối ưu và các bài toán biên cho phương trình
đạo hàm riêng.
Lời nói đầu Chương 1. BẤT ĐẲNG THỨC BIẾN PHÂN VÀ ỨNG DỤNG CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NEWTON NỬA TRƠN CHO BÀI TOÁN BÙ PHI TUYẾN KẾT LUẬN
Lý do chọn đề tài
Bất đẳng thức biến phân là một công cụ khá hữu ích trong việc
nghiên cứu và giải các bài toán cân bằng trong kinh tế, cơ khí,
nghiên cứu toán tử và vật lí toán. Bài toán bất đẳng thức biến
phân liên quan mật thiết đến các bài toán tối ưu khác. Gần đây, bài
toán bất đẳng thức biên phân cũng là một đề tài được nhiều người
quan tâm nghiên cứu vì vai trò của nó được sử dụng như một công
cụ lập trình toán học trong mô hình một lớp rộng các vấn đề phát
sinh trong ngành khoa học thuần túy và ứng dụng. Trong những
hướng nghiên cứu gần đây, việc giải bài toán bất đẳng thức biến
phân được đưa về việc giải một bài toán tương đương có tên là bài
toán bù phi tuyến (Nonlinear complementarity problems - NCP)
[4]. Với mong muốn tìm hiểu những kiến thức mới so với bản thân,
dưới sự gợi ý và hướng dẫn của cô Phan Quang Như Anh, em
chọn đề tài: Phương pháp Newton nửa trơn cho bài toán bù
phi tuyến để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Lời nói đầu Chương 1. BẤT ĐẲNG THỨC BIẾN PHÂN VÀ ỨNG DỤNG CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NEWTON NỬA TRƠN CHO BÀI TOÁN BÙ PHI TUYẾN KẾT LUẬN
Mục đích nghiên cứu
• Bất đẳng thức biến phân.
• Bài toán bù phi tuyến.
• Phương pháp Newton nửa trơn cho bài toán bù phi tuyến.
Lời nói đầu Chương 1. BẤT ĐẲNG THỨC BIẾN PHÂN VÀ ỨNG DỤNG CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NEWTON NỬA TRƠN CHO BÀI TOÁN BÙ PHI TUYẾN KẾT LUẬN
Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận được
trình bày trong ba chương:
• Chương 1: Kiến thức chuẩn bị. Chương này trình bày các kiến
thức liên quan đến không gian Euclid - n chiều, tập lồi, nón lồi,
hàm lồi, đạo hàm riêng, gradient, phép chiếu trực giao.
• Chương 2: Trình bày bài toán bất đẳng thức biến phân và ứng
dụng, các định lý về nghiệm của bài toán bất đẳng thức biến phân,
mối liên hệ giữa bài toán bất đẳng thức biến phân và bài toán bù
phi tuyến.
Lời nói đầu Chương 1. BẤT ĐẲNG THỨC BIẾN PHÂN VÀ ỨNG DỤNG CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NEWTON NỬA TRƠN CHO BÀI TOÁN BÙ PHI TUYẾN KẾT LUẬN
Bố cục của khóa luận
• Chương 3: Trình bày phương pháp Newton nửa trơn cho bài toán
bù phi tuyến. Thuật toán thoạt đầu rất giống phương pháp
Newton cổ điển ứng dụng cho hệ phương trình trơn. Tuy nhiên,
điểm khác biệt ở đây là ta sử dụng khái niệm Jacobian suy rộng
theo Clark [14] thay vì dùng khái niệm Jacobian cổ điển. Thuật
toán ở đây hội tụ toàn cục với tốc độ hội tụ là siêu tuyến tính.
Lời nói đầu Chương 1. BẤT ĐẲNG THỨC BIẾN PHÂN VÀ ỨNG DỤNG CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NEWTON NỬA TRƠN CHO BÀI TOÁN BÙ PHI TUYẾN KẾT LUẬN
1.1 Phát biểu bài toán
Bài toán
Cho C là một tập con, lồi, đóng, khác rỗng của R
n và
F : C → R
n
. Khi đó bài toán bất đẳng thức biến phân, viết tắt
VI(F, C), được phát biểu dưới dạng:
Tìm x
∗ ∈ C sao cho hF (x
∗
), x − x
∗
i ≥ 0 ∀x ∈ C .
Như thường lệ, F được gọi là ánh xạ giá.
Một biểu diễn hình học của bài toán bất đẳng thức biến phân
VI(F, C) có dạng: x
∗ ∈ C là một nghiệm của VI(F, C) khi và chỉ
khi góc tạo bởi véc tơ F(x
∗
) và véc tơ y − x
∗
là góc nhọn hoặc
vuông góc với mọi y ∈ C.
Lời nói đầu Chương 1. BẤT ĐẲNG THỨC BIẾN PHÂN VÀ ỨNG DỤNG CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NEWTON NỬA TRƠN CHO BÀI TOÁN BÙ PHI TUYẾN KẾT LUẬN
1.2 Sự tồn tại nghiệm của bài toán bất đẳng thức biến phân
Định nghĩa 1.2.1
Cho C là một tập con, lồi, khác rỗng của không gian R
n
và một
ánh xạ F : C → R
n
. Ánh xạ F được gọi là
(a) đơn điệu mạnh (strongly monotone) trên C với hằng số β > 0,
nếu
hF (x) − F (y), x − yi ≥ βkx − yk
2
∀x, y ∈ C,
(b) đơn điệu chặt (strictly monotone) trên C, nếu
hF (x) − F (y), x − yi > 0 ∀x, y ∈ C, x 6= y,
(c) đơn điệu (monotone) trên C, nếu
hF (x) − F (y), x − yi > 0 ∀x, y ∈ C,
Lời nói đầu Chương 1. BẤT ĐẲNG THỨC BIẾN PHÂN VÀ ỨNG DỤNG CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NEWTON NỬA TRƠN CHO BÀI TOÁN BÙ PHI TUYẾN KẾT LUẬN
1.2 Sự tồn tại nghiệm của bài toán bất đẳng thức biến phân
(d) γ-giả đơn điệu mạnh (strongly pseudomonotone) trên C, nếu
với mỗi x, y ∈ C,
hF (y), x − yi ≥ 0 ⇒ hF (x), x − yi ≥ γkx − yk
2
,
(e) giả đơn điệu (pseudomonotone) trên C, nếu với mỗi x, y ∈ C,
hF (y), x − yi ≥ 0 ⇒ hF (x), x − yi ≥ 0,
(f) tựa đơn điệu (quasimonotone) trên C, nếu với mỗi x, y ∈ C,
hF (y), x − yi > 0 ⇒ hF (x), x − yi ≥ 0,
(g) tựa đơn điệu hiển (explicilty quasimonotone) trên C, nếu với
mỗi x, y ∈ C,
hF (y), x − yi > 0 ⇒ hF (z), x − yi ≥ 0 ∀z ∈
x + y
2
, x
.
Lời nói đầu Chương 1. BẤT ĐẲNG THỨC BIẾN PHÂN VÀ ỨNG DỤNG CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NEWTON NỬA TRƠN CHO BÀI TOÁN BÙ PHI TUYẾN KẾT LUẬN
1.2 Sự tồn tại nghiệm của bài toán bất đẳng thức biến phân
Mệnh đề 1.2.2
Cho C là một tập con, lồi khác rỗng của R
n
. Nếu F : C → R
n
là
ánh xạ tựa đơn điệu và affine (hay F(x) = Mx + q, M là một ma
trận vuông cấp n), thì F là tựa đơn điệu hiển trên C.
Mệnh đề 1.2.3
Cho C là một tập còn, lồi, mở và khác rỗng của R
n
. Nếu
F : C → R
n
là ánh xạ tựa đơn điệu và affine (hay F(x) = Mx + q,
M là một ma trận vuông cấp n), thì F là giả đơn điệu trên C.