Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phát triển năng lực tư duy vật lý cho học sinh thông qua việc sử dụng bài tập định tính trong dạy học chương “các định luật bảo toàn” vật lý 10
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LẠI THANH HẢI
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY VẬT LÝ CHO
HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP
ĐỊNH TÍNH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “CÁC ĐỊNH
LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÝ 10
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn vật lý
Mã số: 60140111
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Đà Nẵng – Năm 2018
2
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hải
Phản biện 1: PGS. TS Phạm Xuân Quế
Phản biện 2: TS. Lê Thanh Huy
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm vào
ngày 05 tháng 01 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, tham gia sâu rộng vào quá trình hội nhập quốc tế và toàn cầu
hoá. Trong đó phát triển nhân lực được coi là một trong ba khâu đột phá
của chiến lược chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
và trở thành nền tảng phát triển bền vững, tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Thực hiện tốt đột phá này sẽ làm tăng sức mạnh mềm của quốc gia, tạo ra
sức mạnh tổng hợp, có ảnh hưởng quyết định đến việc xây dựng nền kinh
tế độc lập tự chủ ngày càng cao.
Một trong những giải pháp để phát triển nguồn nhân lực là đổi mới
giáo dục và đào tạo. Đây là nhiệm vụ then chốt, giải pháp chủ yếu để phát
triển nhân lực Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến 2020 và những thời kỳ
tiếp theo. Điều đó được khẳng định trong Chiến lược giáo dục 2011 –
2020, ban hành kèm theo quyết định số 711/Q /TTg ngày 13/6/2012 của
Thủ tướng Chính phủ “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá
kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động sáng tạo và năng lực tự học của người học…”[4].
Điều 28 của Luật Giáo dục cũng quy định: “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn ...”. [21]
Tuy nhiên theo các chuyên gia và các nhà nghiên cứu giáo dục Việt
Nam thì thực trạng của việc dạy học nước ta vẫn đang bộc lộ nhiều hạn chế,
bất cập. Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI chỉ rõ: “Chất lượng,
hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại
học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông
giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý
thuyết, nhẹ thực hành”, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học
sinh (HS) thực sự còn nhiều yếu kém [7].
Đối với học sinh năng lực tư duy (NLTD) đóng vai trò vô cùng quan
trọng vì NLTD giúp ích rất nhiều cho việc mở rộng giới hạn nhận thức;
nâng cao khả năng nhìn nhận sâu sắc vào bản chất của sự vật, hiện tượng
và tìm ra các mối quan hệ có tính qui luật giữa chúng với nhau; NLTD
giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã được học để giải quyết những
vấn đề liên quan trong thực tiễn. Vì vậy việc phát triển NLTD cho học
sinh là việc làm cần thiết và hết sức quan trọng.
4
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, đặc điểm nổi bật là phần lớn
kiến thức vật lý trong chương trình trung học phổ thông (THPT) liên hệ
chặt chẽ với thực tế đời sống. Vật lý học đòi hỏi người nghiên cứu phải có
kĩ năng quan sát tinh tế, phải khéo léo khi làm thí nghiệm, đồng thời phải
có tư duy logic chặt chẽ và phải biết trao đổi, thảo luận để khẳng định
chân lí [24], [25], [26]. Để học tốt môn Vật lý học sinh phải nắm vững
hiện tượng vật lý, các nguyên lý, định luật vật lý; biết cách dự đoán các
kết quả của các thí nghiệm vật lý hoặc các hiện tượng, biết vận dụng linh
hoạt các kiến thức đã học trong các tình huống mới. Nghĩa là nếu học sinh
nắm được các thao tác tư duy vật lý, thì sẽ học tập hiệu quả hơn.
Thực tiễn dạy học cho thấy, một trong những nguyên nhân dẫn đến
sự yếu kém về khả năng vận dụng kiến thức vật lý vào đời sống thực tế
của HS là các em có quá ít cơ hội để tiếp xúc với loại bài tập định tính
(BTĐT). BTĐT là một bộ phận quan trọng của bài tập vật lý. Phần nhiều
những BTĐT có đề cập đến những quá trình, hiện tượng xảy ra trong cuộc
sống. Vì vậy, nếu sử dụng BTĐT một cách hợp lý thì vừa có thể kích thích
hứng thú học tập cho HS, vừa giúp HS có kĩ năng giải quyết những vấn đề
thực tiễn. Trong dạy học vật lý, vai trò quan trọng vốn có của BTĐT chưa
được đặt ra một cách đúng mực, việc sử dụng BTĐT của giáo viên (GV)
còn rất nhiều bất cập, thiếu hợp lí [12], [13].
Những hạn chế nêu trên chưa đáp ứng được những mục tiêu mà Luật
Giáo dục và Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã đề ra. Với sự
phát triển chung của toàn xã hội, tình trạng này không thể kéo dài thêm
nữa, mà cần phải có những động thái tích cực hơn, những biện pháp cụ thể
hơn để GV và HS có thể điều chỉnh phương pháp dạy và học của mình
theo đúng định hướng.
Căn cứ vào các chủ trương của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và đào
tạo, căn cứ vào những bất cập thực tế nêu trên và việc nhận thức rõ tầm
quan trọng của việc phát triển năng lực tư duy Vật lý (NLTDVL) cho HS
chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Phát triển năng lực tƣ duy vật lý
cho học sinh thông qua việc sử dụng bài tập định tính trong dạy học
chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình dạy học vật lý, bài tập giữ một vai trò rất quan trọng,
nó là phương tiện giúp giáo viên hoàn thành các chức năng giáo dưỡng,
giáo dục và phát triển tư duy cho HS. Việc giải bài tập giúp HS ôn tập,
đào sâu, mở rộng kiến thức một cách vững chắc, giúp HS rèn luyện tốt kĩ
năng, kĩ xảo, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn cuộc sống, rèn luyện thói
quen vận dụng kiến thức khái quát, giúp HS làm việc với tinh thần tự lực
5
cao, đồng thời góp phần quan trọng vào việc phát triển tư duy sáng tạo của
HS.
Vì vậy trong những năm gần đây có không ít tác giả đã nghiên cứu
về việc phát triển NLTD và NLTDVL trong dạy học vật lý ở trường phổ
thông thông qua xây dựng và sử dụng hệ thống các bài tập vật lý. Các
công trình nghiên cứu này chủ yếu là các Luận văn Thạc sĩ. Điển hình có
các đề tài “Phát triển năng lực tư duy vật lý rèn luyện năng lực vận dụng
kiến thức thông qua hệ thống bài tập của phần “Dòng điện xoay chiều”
trong chương trình lớp 12 THPT” của tác giả Phan Xuân Cát ; “Các bài
tập cơ học để nâng cao chất lượng để rèn luyện và phát triển năng lực tư
duy vật lý cho học sinh trung học cơ sở ” của tác giả Bùi Văn Phỏng;
“Góp phần bồi dưỡng tư duy vật lý cho học sinh thông qua bài tập thí
nghiệm phần từ trường và cảm ứng điện từ lớp 11 THPT” của tác giả
Nguyễn Trọng Thạch; “Xây dựng và sử dụng bài tập thí nghiệm góp phần
bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh (áp dụng cho chương “Dòng điện
không đổi” vật lý 11 nâng cao)” của tác giả Bùi Danh Hào; “Xây dựng hệ
thống câu hỏi định hướng phát triển tư duy của học sinh trong dạy học
chương “Dao động cơ” vật lý 12 chương trình cơ bản” của tác giả Đặng
Xuân Hiệp. Các đề tài trên đã hệ thống hóa cơ sở lí luận về NLTD,
NLTDVL: các đặc điểm của NLTD; các giai đoạn của quá trình tư duy;
các thao tác và hành động tư duy vật lý phổ biến, đồng thời chỉ ra năm
biện pháp phát triển NLTD cho HS trong dạy học vật lý (tạo nhu cầu,
hứng thú, kích thích sự ham muốn hiểu biết của HS; xây dựng logic nội
dung phù hợp với đối tượng HS; rèn luyện cho HS các thao tác tư duy,
những hành động nhận thức phổ biến trong dạy học vật lý [5], [19],[23].
Có thể nói rằng, mặc dù đã có không ít tác giả đề cập đến việc phát
triển NLTDVL cho học sinh thông qua việc sử dụng hệ thống bài tập,
nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau mà việc nghiên cứu sử dụng
BTĐT theo hướng phát triển NLTDVL của HS vẫn còn là vấn đề chưa
được giải quyết thỏa đáng.
3. Mục tiêu của đề tài
- Góp phần bổ sung được cơ sở lí luận về việc sử dụng BTĐT theo
hướng phát triển NLTDVL của HS.
- Xây dựng được các tiêu chí đánh giá sự phát triển NLTDVL của
học sinh thông qua các kỹ năng cụ thể.
- Xác định được quy trình lựa chọn BTĐT theo hướng phát triển
NLTDVL của học sinh và vận dụng để lựa chọn các BTĐT sử dụng trong
dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10.
- Xác định và vận dụng được quy trình tổ chức dạy học có sử dụng
BTĐT để phát triển NLTDVL cho HS.
6
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các giờ học thuộc chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 có
sử dụng các BTĐT đã được lựa chọn đúng quy trình và thực hiện theo tiến
trình dạy học đã được đề xuất thì sẽ phát triển NLTDVL của HS, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học vật lý.
5. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Hoạt động dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 có
sử dụng các BTĐT theo hướng phát triển NLTDVL cho HS.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung kiến thức chỉ đề cập chương “Các định luật bảo toàn”
Vật lý 10.
- Địa bàn TNSP tại trường THPT Nguyễn Hiền, TP Đà Nẵng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng BTĐT để
phát triển NLTDVL của học sinh.
- Đánh giá thực trạng của việc sử dụng BTĐT theo hướng phát triển
NLTDVL của HS trong dạy học vật lý ở một số trường THPT hiện nay.
- Đề xuất quy trình và vận dụng để lựa chọn được các BTĐT gắn với
việc phát triển NLTDVL cho học sinh trong dạy học chương “Các định
luật bảo toàn” Vật lý 10.
- Đề xuất quy trình tổ chức dạy học có sử dụng BTĐT để phát triển
NLTDVL cho HS.
- Thiết kế một số bài giảng cụ thể của chương “Các định luật bảo
toàn” Vật lý 10 có sử dụng các BTĐT theo hướng phát triển NLTDVL cho
HS.
- Thực nghiệm sư phạm (TNSP) để đánh giá hiệu quả của đề tài.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết
7.2. Phƣơng pháp thực tiễn
7.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
7.4. Phƣơng pháp thống kê toán học
8. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm rõ được cơ sở lí luận về việc sử dụng BTĐT theo
hướng phát triển NLTDVL của HS.
- Xác định được quy trình lựa chọn BTĐT theo hướng phát triển
NLTDVL của học sinh và vận dụng để lựa chọn được 46 BTĐT tiêu biểu
sử dụng trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10.
- Đề xuất được các bước thiết kế bài dạy học theo hướng sử dụng
BTĐT để phát triển NLTDVL cho HS trên cơ sở đó xây dựng được một số
7
giáo án có sử dụng BTĐT của phần Các định luật bảo toàn Vật lý 10 theo
hướng phát triển NLTDVL cho HS.
8
9. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực tư
duy vật lý cho học sinh trong dạy học Vật lý thông qua việc sử dụng bài
tập định tính
Chƣơng 2: Lựa chọn và sử dụng bài tập định tính trong dạy học
chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 theo hướng phát triển năng lực
tư duy vật lý cho học sinh
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY VẬT LÝ CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG
BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH
1.1. Năng lực tƣ duy và năng lực tƣ duy vật lý
1.1.1. Năng lực và năng lực tƣ duy
Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, hội tụ của nhiều yếu tố
như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách
nhiệm.
Năng lực tư duy là sự tổng hợp các phẩm chất đó của người học nhằm
đáp ứng các yêu cầu phát hiện và giải quyết một vấn đề nào đó do nhận
thức và thực tiễn đặt ra và đem lại hiệu quả nhất định.
1.1.2. Năng lực tƣ duy vật lý
NLTDVL là các hành động trí tuệ khi nghiên cứu vật lý bao gồm
việc quan sát có chủ đích các hiện tượng vật lý, phân tích một hiện
tượng vật lý phức tạp thành những bộ phận đơn giản và xác lập giữa
chúng có những mối quan hệ và những sự phụ thuộc xác định, tìm ra
mối quan hệ giữa mặt định tính và mặt định lượng của các hiện tượng và
đại lượng vật lý, dự đoán các hệ quả mới từ các thuyết vật lý và vận
dụng những kiến thức vật lý khái quát thu được vào thực tiễn.
1.1.3. Các biểu hiện cơ bản của năng lực tƣ duy vật lý
Các biểu hiện của NLTDVL của HS trong học tập bộ môn Vật lý ở
trường THPT thể hiện thông qua những yếu tố giúp HS có thể lĩnh hội và
vận dụng tốt các kiến thức vật lý đồng thời thể hiện ở chỗ HS có khả năng
thực hiện các hành động phổ biến trong hoạt động nhận thức vật lý.
NLTDVL có các biểu hiện dưới đây:
- Nhận biết các định luật vật lý chi phối hiện tượng quan sát
- Phân tích được sự chi phối của các định luật vật lý đến hiện tượng
quan sát
- Xác lập được mối quan hệ định lượng giữa các đại lượng vật lý
dùng để đo lường những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng
- Mô hình hóa các sự vật hiện tượng
- Xây dựng các giả thuyết từ các sự vật hiện tượng
- Dự đoán các hệ quả từ các giả thuyết khoa học
- Thiết kế phương án thí nghiệm để kiểm tra một nhận định
1.1.4. Vai trò của NLTDVL đối với việc học tập môn Vật lý
NLTDVL giúp HS lĩnh hội tốt các kiến thức vật lý. Có NLTDVL,
HS sẽ biết cách phân tích các kết quả quan sát một cách khoa học. Học
sinh cũng biết cách tổng hợp các kết quả quan sát để thấy được các điểm
10
chung của các đối tượng quan sát cùng chịu chi phối bởi một quy luật vật
lý. Học sinh sẽ có khả năng đưa ra các giả thuyết nhằm giải thích cho các
hiện tượng quan sát được và đưa ra các phương án thí nghiệm để kiểm tra
các giả thuyết của mình. Nghĩa là HS có khả năng tham gia vào các giai
đoạn của tiến trình nghiên cứu vật lý.
NLTDVL giúp HS vận dụng tốt các kiến thức vật lý đã học vào các
tình huống mới. Đồng thời HS cũng sẽ tìm ra được quy luật nào tác động
đến các yếu tố trong tình huống mới. Từ đó giải quyết được nhiệm vụ đặt
ra.
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển NLTDVL
Có thể đánh giá mức độ NLTDVL của HS theo ba tiêu chuẩn dưới
đây [15]:
Tiêu chuẩn Tiêu chí Mức độ
Tiêu chuẩn 1:
Thực hiện các
hành động
nghiên cứu vật
lý
Tiêu chí 1: Biết
cách sử dụng các
dụng cụ thí nghiệm
cơ bản dùng trong
nghiên cứu vật lý
Mức độ 1: Biết cách sử dụng các
dụng cụ đo lường cơ bản
Mức độ 2: Biết cách sử dụng các
dụng cụ thí nghiệm cơ bản
Mức độ 3: Biết cách sử dụng các
dụng cụ thí nghiệm đơn giản để
thiết kế các phương án thí nghiệm
khả thi
Tiêu chí 2: Mô
hình hóa được sự
vật, hiện tượng
dưới dạng các mô
hình lý thuyết
Mức độ 1: Nhận biết sự phù hợp
của một mô hình đối với đối tượng
nghiên cứu
Mức độ 2: Chỉ ra được đặc điểm
không phù hợp giữa mô hình cho
sẵn và đối tượng nghiên cứu.
Mức độ 3: Mô hình hóa được đối
tượng nghiên cứu dưới dạng mô
hình đồ thị hoặc mô hình toán học
Tiêu chí 3: Xây
dựng được các giả
thuyết từ các sự
vật hiện tượng
Mức độ 1: Nhận ra được giả
thuyết hợp lí trong các giả thuyết
đã cho về một sự vật hiện tượng
nào đó
Mức độ 2: Chỉ ra được chỗ bất
hợp lí của một giả thuyết.
Mức độ 3: Xây dựng được giả
thuyết phù hợp.
11
Tiêu chí 4: Suy ra
được các hệ quả từ
các giả thuyết
Mức độ 1: Nhận biết hệ quả hợp lí
của giả thuyết trong các hệ quả
cho trước.
Mức độ 2: Chỉ ra những điểm bất
hợp lí trong một hệ quả đã cho.
Mức độ 3: Phát biểu hệ quả hợp lí
cho một giả thuyết.
Tiêu chuẩn 2:
Tiêu chuẩn về
hiểu và sử
dụng ngôn
ngữ vật lý
Tiêu chí 5: Sử
dụng chính xác các
khái niệm, thuật
ngữ vật lý
Mức độ 1: Hiểu đúng các khái
niệm, thuật ngữ vật lý.
Mức độ 2: Phát hiện được các
trường hợp sử dụng sai thuật ngữ,
khái niệm vật lý.
Mức độ 3: Sử dụng chính xác các
thuật ngữ, khái niệm vật lý.
Tiêu chí 6: Diễn
đạt thành lời các
công thức vật lý và
diễn đạt được mối
quan hệ nhân quả
trong các công
thức đó
Mức độ 1: Diễn đạt được mối
quan hệ định tính giữa các đại
lượng vật lý trong mỗi công thức
Mức độ 2: Diễn đạt được mối
quan hệ định lượng giữa các đại
lượng vật lý trong công thức vật lý
Mức độ 3: Diễn đạt được mối
quan hệ nhân quả giữa các đại
lượng vật lý trong công thức vật lý
Tiêu chuẩn 3:
Tiêu chuẩn
ứng dụng các
kiến thức vật
lý trong các
tình huống
mới
Tiêu chí 7: Phân
tích được sự chi
phối của các định
luật vật lý đến hiện
tượng đang quan
sát
Mức độ 1: Nhận biết được các
định luật chi phối hiện tượng đang
khảo sát
Mức độ 2: Chỉ ra được các biểu
hiện cụ thể của các khái niệm,
định luật vật lý trong thực tế
Mức độ 3: Phân tích được sự chi
phối của các định luật vật lý đến
hiện tượng đang khảo sát
Tiêu chí 8: Tiên
đoán được kết quả
của các thí nghiệm
dựa trên các
thuyết, định luật
vật lý đã biết
Mức độ 1: Tiên đoán được sự phụ
thuộc của các đại lượng vật lý mô
tả thuộc tính bản chất của sự vật
hiện tượng vào các yếu tố tác động
Mức độ 2: Tiên đoán được kết quả
của các thí nghiệm chỉ chịu sự chi
phối của một định luật hay thuyết
vật lý đang xét
12
Mức độ 3: Tiên đoán được kết quả
của các thí nghiệm mới chịu sự chi
phối của nhiều định luật hay
thuyết vật lý
Tiêu chí 9: Áp
dụng được các
công thức vật lý
trong các tình
huống cụ thể
Mức độ 1: Áp dụng đúng công
thức vật lý trong các tình huống cụ
thể
Mức độ 2: Nhận biết được giới
hạn áp dụng của các định luật,
công thức vật lý
Mức độ 3: Nhận biết được tính
hợp lý hoặc bất hợp lý của các kết
quả tính toán được
Tiêu chí 10: Nhận
biết những sai lầm
trong lập luận khi
sử dụng các định
luật vật lý không
hợp lý (giải thích
được các hiện
tượng, câu hỏi có
vẻ nghịch lý)
Mức độ 1: Nhận biết những sai
lầm trong việc áp dụng công thức
vật lý
Mức độ 2: Nhận biết những sai
lầm khi áp dụng sai giới hạn của
các định luật vật lý
Mức độ 3: Nhận biết những điểm
không logic trong suy luận từ việc
áp dụng các định luật vật lý đến
kết quả
1.2. Bài tập định tính
1.2.1. Khái niệm về BTĐT
BTĐT đó là những bài tập mà khi giải, HS không cần thực hiện các
phép tính phức tạp, mà chỉ phải làm những phép tính đơn giản, có thể tính
nhẩm được, đồng thời phải thực hiện những phép suy luận lôgic trên cơ sở
hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật vật lý và nhận biết được
những biểu hiện của chúng trong các trường hợp cụ thể [12], [13].
1.2.2. Phân loại, các hình thức thể hiện và phƣơng pháp giải
BTĐT
* Phân loại BTĐT
Quá trình tìm lời giải cho các BTĐT thực chất là quá trình nhận thức
của HS, vì thế dựa trên 6 mức độ mức độ nhận thức do Bloom đề xuất, có
thể chia BTĐT làm ba loại: BTĐT đơn giản, BTĐT nâng cao và BTĐT
sáng tạo [30].
* Các hình thức thể hiện BTĐT
- Thể hiện BTĐT dưới dạng câu hỏi bằng lời
13
- Thể hiện BTĐT thông qua mô hình, đồ thị, hình vẽ hay sơ đồ, kèm
theo các câu hỏi khai thác thông tin
- Thể hiện BTĐT bằng thí nghiệm đơn giản và yêu cầu giải thích kết
quả của thí nghiệm
- Thể hiện BTĐT bằng các đoạn video clip ngắn, các ảnh động mô
phỏng về một hiện tượng. HS quan sát và giải thích theo câu hỏi gợi ý của
GV.
* Phƣơng pháp giải BTĐT
Việc giải các BTĐT có thể khái quát thành những bước chính sau:
- Tìm hiểu đầu bài, nắm vững giả thiết của bài tập
- Phân tích hiện tượng
- Xây dựng lập luận và suy luận kết quả
- Kiểm tra tính chính xác của kết quả tìm được
1.2.3. Vị trí của BTĐT trong hệ thống bài tập vật lý
Hệ thống bài tập vật lý có thể được phân loại theo nhiều cách khác
nhau. Chẳng hạn:
- Phân loại theo các phân môn của vật lý
- Phân loại dựa vào các phương tiện giải
- Phân loại theo độ
- Phân loại theo đặc điểm của hoạt động nhận thức
- Phân loại theo các bước của quá trình dạy học.
1.2.4. Vai trò của BTĐT đối với việc phát triển năng lực tƣ duy
vật lý cho HS
BTĐT góp phần rèn luyện tư duy lôgic cho HS và giúp cho HS nắm
rõ được bản chất vật lý của các hiện tượng.
BTĐT cho phép giải thích bản chất các hiện tượng vật lý trong đời
sống, làm cho HS thấy được ý nghĩa của môn học. Chính điều đó thôi thúc
các em tích cực trong nhận thức và sáng tạo trong học tập.
1.3. Một số vấn đề về tổ chức hoạt động nhận thức gắn với việc sử dụng
bài tập định tính để phát triển NLTDVL cho học sinh
1.3.1. Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học vật
lý
1.3.1.1. Cơ sở tâm lí của việc tổ chức hoạt động nhận thức cho HS
Việc học tập của HS là một loại hoạt động đặc thù của con người, nó
có cấu trúc giống như hoạt động lao động sản xuất nói chung, bao gồm các
yếu tố có quan hệ tác động lẫn nhau: một bên là động cơ, mục đích,
phương tiện và bên kia là hoạt động, hành động và thao tác. Đối tượng của
hoạt động học là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cần chiếm lĩnh. Nội dung của đối
tượng này không hề thay đổi sau khi được chiếm lĩnh, nhưng chính nhờ có
sự chiếm lĩnh này mà các chức năng tâm lí của chủ thể mới được thay đổi