Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phát triển năng lực mô hình hóa toán học cho học sinh tiểu học thông qua dạy học toán 4
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG THỊ NGỌC THỦY
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA
TOÁN HỌC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
THÔNG QUA DẠY HỌC TOÁN 4
Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 8140101
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Đà Nẵng, năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Nam Hải
Phản biện 1: TS. Trần Luận
Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Duyến
Luận văn dã được bảo vệ trước Hội đồng chấm
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Giáo dục học họp tại Trường Đại
học Sư phạm vào ngày 20 tháng 7 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN
Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, yêu cầu của đất nước đối với ngành
giáo dục ngày càng cao. Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo ở Việt Nam (sau năm 2015) đã khẳng định: phải chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành; lý
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã dành nhiều
sự quan tâm và đầu tư cho sự phát triển của giáo dục nước nhà với
mục đích tạo ra nguồn nhân lực lao động mới có tri thức cao, có năng
lực chuyên môn tốt lại năng động sáng tạo, phục vụ cho nhu cầu xây
dựng đất nước. Tiểu học là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục
quốc dân, chính vì thế nó có vai trò rất quan trọng trong việc đào tạo
các thế hệ người Việt Nam mới với đầy đủ các tố chất nhằm thay đổi
diện mạo đất nước như mong muốn của xã hội.
Trong nghiên cứu của chương trình đánh giá học sinh quốc tế
PISA (Programme for International Student Assessment) đã nhấn
mạnh việc phát triển các khả năng của học sinh để sử dụng toán học
trong cuộc sống như là mục đích của giáo dục toán. Điều đó giúp học
sinh hiểu được ý nghĩa của toán học đối với cuộc sống hằng ngày, đối
với môi trường và đối với khoa học. Đồng thời trang bị cho học sinh
năng lực giải quyết các bài toán thực tế trong những lĩnh vực trên.
Muốn vậy, mỗi người cần biết cách “chuyển dịch”, mô tả các tình
huống (có ý nghĩa toán học) đặt ra trong các vấn đề thực tiễn phong
phú sang một bài toán hay một mô hình toán học thích hợp, tìm cách
giải quyết các vấn đề toán học trong mô hình được thiết lập, từ đó đối
chiếu, giải quyết các vấn đề thực tiễn đề ra.
2
Hơn nữa, nội dung môn Toán thường mang tính logic, trừu
tượng, khái quát. Để hiểu và học được Toán, chương trình Toán ở
trường phổ thông cần bảo đảm sự cân đối giữa “học” kiến thức và “vận
dụng” kiến thức vào giải quyết vấn đề cụ thể. Do đó, xu hướng đưa
MHH toán học vào chương trình, sách giáo khoa với các mức độ khác
nhau ngày càng gia tăng đặc biệt là ở những nước có nền giáo dục phát
triển mạnh. Chẳng hạn ở Đức, Hà Lan, Úc, Mĩ. MHH toán học là một
trong những năng lực bắt buộc của chuẩn giáo dục quốc gia về môn
toán. Ở Singapore, MHH toán học được đưa vào chương trình toán
năm 2003 với mục đích nhấn mạnh tầm quan trọng của MHH trong
việc học toán cũng như đáp ứng các thách thức của thế kỉ XXI...
Hội nghị quốc tế về dạy mô hình hóa và áp dụng toán ICTMA
(International Conferences on the Teaching of Mathematical
Modelling and Applications) tổ chức hai năm một lần với mục đích
thúc đẩy ứng dụng và MHH ở tất cả các lĩnh vực của giáo dục toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của toán học với thế giới thực
tại và theo quan điểm tiếp cận hiện nay, chương trình môn Toán tiểu
học đã xác định một trong năm năng lực toán học cần hình thành cho
học sinh tiểu học trong chương trình phổ thông mới đó là năng lực mô
hình hóa toán học.
Nếu gọi giai đoạn của các lớp 1, 2, 3 là giai đoạn học tập cơ bản
thì có thể gọi giai đoạn các lớp 4, 5 là giai đoạn học tập sâu. Toán 4
mở đầu cho giai đoạn học tập sâu với ý nghĩa là vẫn học các kiến thức
và kĩ năng cơ bản của môn Toán nhưng ở mức sâu sắc hơn, khái quát
hơn. Do đó việc lựa chọn phát triển năng lực mô hình hóa toán học
cho học sinh lớp 4 sẽ góp phần hình thành và phát triển các năng lực
tư duy, trí tưởng tượng không gian nhiều hơn, đồng thời giúp các em
ôn tập, củng cố, hệ thống hóa các kiến thức và kĩ năng cơ bản của
3
chương trình toán Tiểu học.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Phát
triển năng lực mô hình hóa toán học cho học sinh tiểu học thông qua
dạy học toán 4” cho đề tài luận văn của mình. Quyết định lựa chọn
tên đề tài là “Phát triển năng lực mô hình hóa toán học cho học sinh
tiểu học thông qua dạy học toán 4” chính là bước đi tắt đón đầu chương
trình phổ thông mới, góp phần thực hiện mục tiêu môn toán 4 trong
chương trình phổ thông mới.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về NL MHH toán học
của HS tiểu học
- Đề xuất một số biện pháp sư phạm vận dụng vào dạy học toán
nhằm phát triển năng lực mô hình hóa toán học cho HS lớp 4.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực mô hình hóa toán học
của HS tiểu học.
- Khảo sát đánh giá thực tiễn dạy học Toán phát triển năng lực
mô hình hóa toán học toán học ở các trường tiểu học.
- Đề xuất các biện pháp sư phạm nhằm phát triển năng lực mô
hình hóa toán học cho học sinh lớp 4.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính hiệu quả
và khả thi của các biện pháp sư phạm đã đề xuất.
4. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nếu đề xuất được một số biện
pháp sư phạm hiệu quả vận dụng vào quá trình dạy học toán lớp 4 sẽ
không những phát triển năng lực mô hình hóa toán học cho học sinh
mà còn nâng cao chất lượng dạy học toán ở trường tiểu học, góp phần
phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS, qua đó
4
góp phần thực hiện chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2020.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học toán và nhiệm vụ
phát triển phẩm chất năng lực học sinh tiểu học.
5.2. Phạm vi nghiên cứu: Biện pháp sư phạm nâng cao năng lực
mô hình hóa toán học cho HS lớp 4.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận
- Tổng hợp các tài liệu, đề tài trong và ngoài nước về NL MHH
toán học.
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa về mục tiêu, nội dung
dạy học, các dạng toán có thể khai thác để phát triển năng lực sử dụng
MHH trong môn toán lớp 4.
6.2. Phương pháp điều tra, quan sát
- Điều tra thực trạng khả năng giải bài toán bằng cách mô hình
hóa toán học của học sinh thông qua phiếu điều tra và các bài kiểm tra.
- Dự giờ, điều tra, phỏng vấn, trao đổi với các giáo viên dạy
Toán có kinh nghiệm để thu thập dữ liệu về dạy học phát triển năng
lực mô hình hóa toán học cho HS.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính hiệu quả, khả
thi của các biện pháp đã đề xuất.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
bố cục thành 5 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Năng lực mô hình hóa toán học của học sinh tiểu học
Chương 3. Khảo sát thực trạng dạy học phát triển năng lực mô
5
hình hóa toán học của học sinh lớp 4
Chương 4. Một số biện pháp sư phạm hiệu quả phát triển
năng lực mô hình hóa toán học cho học sinh tiểu học thông qua dạy
học toán 4
Chương 5. Thực nghiệm sư phạm
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử phát triển của mô hình hóa toán học
Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu trong nước
Một số nghiên cứu bước đầu của các tác giả trong các công trình
nghiên cứu thể hiện sự đóng góp vào sự phát triển của toán học nói
chung và MHHTH nói riêng. Mặc dù đã có những nghiên cứu về vận
dụng MHHTH vào dạy học toán ở tiểu học nhưng nghiên cứu về vấn
đề phát triển năng lực MHH toán học cho học sinh tiểu học thông qua
dạy học toán 4 vẫn đang còn là một vấn đề mới và chưa được nghiên
cứu nhiều ở nước ta. Với đề tài này chúng tôi hi vọng sẽ góp phần
mang đến những nghiên cứu rõ ràng hơn về vấn đề phát triển năng lực
mô hình hóa toán học cho học sinh lớp 4.
1.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học
1.2.1. Đặc điểm về tri giác
1.2.2. Đặc điểm về trí nhớ
1.2.3 Đặc điểm về chú ý
1.2.4. Đặc điểm về tưởng tượng
1.2.5. Đặc điểm về tư duy
1.2.6. Đặc điểm về biểu tượng
1.2.7. Đặc điểm sinh lý
1.3. Cấu trúc nội dung môn toán ở tiểu học
v Chương trình toán ở tiểu học thống nhất với 5 mạch kiến
thức:
* Số học.
* Đại lượng và đo đại lượng.
* Yếu tố Đại số
7
* Yếu tố Hình học
* Yếu tố thống kê
1.4. Cấu trúc nội dung môn toán lớp 4
5 TIẾT/TUẦN × 35 TUẦN = 175 TIẾT
1. Số học:
1.1. Số tự nhiên. Các phép tính về số tự nhiên:
1.2. Phân số. Các phép tính về phân số:
1.3. Tỉ số:
2. Đại lượng và đo đại lượng:
3. Yếu tố Đại số
4. Yếu tố hình học:
5. Yếu tố thống kê:
1.5. Chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn Toán lớp 4
Số học
Phân số, các phép tính về phân số
Một số yếu tố thống kê
Đại lượng và đo đại lượng
Các yếu tố hình học
1.6. Phương pháp dạy học tích cực môn Toán
Phương pháp gợi mở - vấn đáp
Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Phương pháp dạy học hợp tác (nhóm)
Phương pháp dạy học theo dự án
Phương pháp dạy học nghiên cứu trường hợp
Dạy học theo hợp đồng
Phương pháp dạy học kiến tạo:
Dạy học theo lý thuyết tình huống
1.7. Đổi mới nhiệm vụ dạy học trong các trường tiểu học hiện nay
8
1.8. Kết luận chương 1
Nội dung chương 1 đã tập trung vào việc tìm hiểu và phân tích các
nội dung chính sau:
- Quá trình hình thành và phát triển về MHH nói chung và
MHHTH nói riêng trong nước và quốc tế.
- Phân tích về đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học, qua
đó nhằm phát triển năng lực mô hình hóa toán học cho học sinh được
hiệu quả nhất.
- Giới thiệu về cấu trúc nội dung môn toán ở tiểu học nói chung
và kỹ năng của toán lớp 4 nói riêng cũng như phương pháp dạy học
tích cực môn Toán. Từ đó hỗ trợ giáo viên trong quá trình dạy học
phát triển năng lực mô hình hóa cho học sinh cũng như trình bày những
đổi mới nhiệm vụ dạy học trong các trường tiểu học hiện nay để làm
cơ sở xây dựng đề tài.
- Bên cạnh đó, việc nghiên cứu định hướng và phát triển giáo
dục của Việt Nam được đề cập trong chương này cho thấy Đảng và
Nhà nước cũng đã có những quan tâm rất tích cực đến tương lai nền
giáo dục của Việt Nam thông qua các quyết sách ưu tiên dành đổi mới
và phát triển ngành giáo dục.
9
CHƯƠNG 2
NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CỦA HỌC SINH
TIỂU HỌC
2.1. Năng lực
Khái niệm
Theo Tổ chức các nước phát triển OECD - (2002): “Năng lực
là sự kết hợp của tư duy, kĩ năng và thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm
năng có thể học hỏi được của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện
thành công nhiệm vụ. Mức độ và chất lượng hoàn thành công việc sẽ
phản ánh mức độ năng lực của cá nhân hoặc tổ chức đó.” [19 ].
Trong đề tài này, chúng tôi đồng quan điểm với cách định nghĩa
năng lực trong Chương trình GDPT tổng thể tháng 12/2018 [2, tr.6]:
“Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố
chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy
động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác
như hứng thú, niềm tin, ý chí,... để thực hiện thành công một loại hoạt
động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”.
Phẩm chất, năng lực của HS tiểu học
2.2. Năng lực toán học của học sinh tiểu học
Khái niệm
Chúng tôi xác định năng lực toán học là những đặc điểm tâm lí
cá nhân (trước hết là những đặc điểm hoạt động trí tuệ) đáp ứng
những yêu cầu của hoạt động toán học; là khả năng vận dụng tri thức,
kĩ năng toán học với niềm tin và thái độ tích cực để thực hiện thành
công hoạt động toán học đặt ra trong quá trình học tập cũng như đời
sống thực tiễn.
10
Các thành tố của năng lực toán học của HS tiểu học
Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể do Bộ GD&ĐT công
bố ngày 26 tháng 12 năm 2018 [2], quy định các thành tố của năng lực
toán học bao gồm:
Năng lực tư duy và lập luận toán học
Năng lực mô hình hoá toán học
Năng lực giải quyết vấn đề toán học
Năng lực giao tiếp toán học
Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán
2.3. Năng lực mô hình hóa toán học
Các khái niệm chung
Mô hình toán học là một cấu trúc toán học (đồ thị, bảng biểu,
phương trình, hệ phương trình, biểu thức đại số, hàm số,…) gồm các
kí hiệu và các quan hệ toán học biểu diễn, mô tả các đặc điểm của một
tình huống, một hiện tượng hay một đối tượng thực được nghiên cứu.
Mô hình toán học là một mô hình trừu tượng sử dụng ngôn ngữ toán
học để mô tả về một hệ thống nào đó. Ví dụ: mô hình hình học được
biểu diễn bởi các hình hình học.
Mô hình hoá toán học là quá trình chuyển đổi một vấn đề thực
tế sang một vấn đề toán học bằng cách thiết lập và giải quyết các mô
hình toán học, thể hiện và đánh giá lời giải trong ngữ cảnh thực tế, cải
tiến mô hình nếu cách giải quyết không thể chấp nhận. (Edwards và
Hamson, 2001).
Đồng thuận với Maab, Niss, Blum và Galbraith, chúng tôi cho rằng,
năng lực mô hình hóa toán học là khả năng chuyển đổi một tình huống thực
tế liên quan đến toán học sang mô hình toán học để giải quyết trong phạm
vi toán học và trả lời cho tình huống thực tế đã đặt ra.
Các thành tố của năng lực MHH toán học của HS tiểu học
11
NL MHHTH 1. Sử dụng được các phép toán, công thức số học,
sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được
các nội dung, ý tưởng, cách thức giải quyết vấn đề.
NL MHHTH 2. Giải quyết các vấn đề toán học trong mô hình
được thiết lập.
NL MHHTH 3. Thể hiện và đánh giá lời giải trong ngữ cảnh
thực tế và cải tiến mô hình nếu cách giải quyết không phù hợp.
Khung đánh giá năng lực MHH toán học
Một thang đo gồm 6 mức độ để đánh giá năng lực MHH của
học sinh, mỗi giai đoạn MHH thành công được gắn với một mức độ
của năng lực MHH.
Mức độ 0: HS không hiểu tình huống hoặc không sẵn sàng để
giải quyết. Không có hình vẽ hay chú thích nào trên phiếu trả lời.
Mức độ 1: HS hiểu tình huống thực tế được cho, nhưng không
thể xây dựng lại hay đơn giản hóa tình huống, cũng không thể tìm
được mối liên kết giữa tình huống với các ý tưởng toán học. HS có
một số ý tưởng (hình vẽ hay ghi chú) hợp lí, liên quan đến tình huống,
trên phiếu trả lời nhưng không có sự đơn giản hóa hay thiết lập một
mối quan hệ toán học nào được tìm thấy.
Mức độ 2: HS thiết lập được một mô hình thực bằng cách đơn
giản hóa, đưa thêm các giả thiết và xây dựng lại tình huống thực tế,
tuy nhiên không thể chuyển mô hình này sang mô hình toán học.
Mức độ 3: HS biết chuyển mô hình thực tế thành một mô hình
toán học, nhưng chỉ làm việc với mô hình toán trong một phạm vi hạn
chế, có thể đưa ra kết quả toán cho tình huống nhưng chưa đưa ra cách
giải quyết cụ thể.
Mức độ 4: HS có khả năng làm việc trong ngữ cảnh toán học và
đưa ra kết quả toán cùng với quá trình giả quyết nhưng chưa phân tích
12
hay đánh giá.
Mức độ 5: HS biết phân tích, đánh giá kết quả, lời giải của tình
huống đã cho, từ đó đưa ra đề nghị để cải tiến quá trình giải quyết.
Vai trò của NLMHH toán học
- Phát triển năng lực phân tích vấn đề
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn
- Phát triển tư duy sáng tạo, tư duy thống kê
- Phát triển kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin
2.4. Tiểu kết chương 2
Trong chương này, chúng tôi đã trình bày các khái niệm, nền
tảng lí thuyết có liên quan đến năng lực MHHTH cũng như xác định
khung đánh giá năng lực MHHTH và một số tiêu chí đánh giá dành
cho học sinh lớp 4 khi thực hiện MHH để làm nền tảng cho những
nghiên cứu trong luận văn. Căn cứ vào quá trình MHH theo 7 bước
của Blum & Lieβ (2007), Ludwig & Xu (2008) đã xây dựng một thang
đo gồm 6 mức độ để đánh giá năng lực MHHTH. Đây cũng là cơ sở
lý thuyết để chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá năng lực mô hình
hóa toán học của học sinh trong quá trình thực nghiệm.
13
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔ
HÌNH HÓA TOÁN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 4
3.1. Mục đích khảo sát
Qua quá trình tiến hành điều tra khảo sát thực trạng tại 2 trường
tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (Trường Tiểu học Phù Đổng
và trường Tiểu học Ngô Mây) chúng tôi thu thập những thông tin, số
liệu cần thiết về việc dạy và học toán của GV và HS để làm cơ sở thực
tiễn giúp chúng tôi đề ra những biện pháp nhằm hình thành và phát
triển NL MHH toán học cho HS trong quá trình học toán.
3.2. Nội dung khảo sát
Đối với giáo viên
- Đánh giá của GV về năng lực MHHTH của HS trong chương
trình hiện nay.
- Khả năng phát huy tính tích cực trong học tập cho HS theo
định hướng dạy học hình thành năng lực MHHTH ở sách giáo khoa
hiện nay.
- Khả năng vận dụng kiến thức toán 4 trong thực tế đời sống của
HS như thế nào.
- Hiểu biết của GV về dạy học vận dụng MHHTH
- Nhận định của GV về sự cần thiết khi sử dụng MHHTH vào
dạy học toán 4 ở tiểu học.
Đối với học sinh
- Nhận xét của HS về nội dung toán 4 trong sách giáo khoa hiện
nay.
- Sự hứng thú, tích cực của HS khi học toán có sử dụng
MHHTH.