Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn trong thời kỳ Công nghiệp hóa hiện đại hóa
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN PHÚC LONG VÂN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH BẮC KẠN
TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ
Thái Nguyên – 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN PHÚC LONG VÂN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH BẮC KẠN
TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã ngành: 60 31 95
LUẬN VĂN KHOA HỌC THẠC SĨ ĐỊA LÝ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phí Hùng Cường
Thái Nguyên – 2010
Luận văn thạc sỹ Địa lý học Nguyễn Phúc Long Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý các
nguồn lực tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các nguồn lực kinh tế, xã hội đã
và đang là những vấn đề quan trọng có ý nghĩa bức thiết ở Việt Nam nói
chung và ở từng khu vực lãnh thổ của nƣớc ta nói riêng, đây là vấn đề đã
nhiều năm nay đƣợc sự quan tâm sâu sắc của Nhà nƣớc, của các cấp chính
quyền từ TW đến địa phƣơng cũng nhƣ của các nhà khoa học trong các lĩnh
vực tự nhiên, xã hội. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn khi chúng ta
đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để có thể đạt
đƣợc mục tiêu quan trọng này đối với từng vùng lãnh thổ cần có những
nghiên cứu, đánh giá cụ thể tiềm năng thực tế mỗi vùng, nghiên cứu làm rõ
đƣợc những thế mạnh, những mặt hạn chế cho phát triển và trên cơ sở đó có
đƣợc những bƣớc đi cụ thể, các kế hoạch phát triển các ngành sản xuất, kinh
tế phù hợp và cho mục tiêu cuối cùng là phát triển kinh tế - xã hội vùng một
cách bền vững.
Kể từ khi tái lập tỉnh đến nay, kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Kạn đã có
những bƣớc phát triển và đạt đƣợc những tiến bộ quan trọng. Tuy nhiên do
nhiều nguyên nhân khác nhau mà nền kinh tế xã hội Bắc Kạn vẫn ở một trình
độ thấp so với mặt bằng chung của cả nƣớc. Cuộc sống của một bộ phận dân
cƣ đặc biệt là các dân tộc ít ngƣời còn gặp nhiều khó khăn.
Việc phát triển kinh tế xã hội để đƣa tỉnh Bắc Kạn ra khỏi tình trạng
nghèo nàn lạc hậu, nâng cao đời sống của ngƣời dân là một nhiệm vụ quan
trọng với Đảng bộ và nhân dân các dân tộc Bắc Kạn.
Thực tế chỉ ra rằng để làm tốt nhiệm vụ đó, việc nhìn nhận đánh giá các
thành công, tồn tại của những việc đã làm là vô cùng quan trọng góp phần
định hƣớng thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ sắp tới. Chính vì vậy tác giả
mạnh dạn chọn đề tài “ Phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa” cho luận văn thạc sĩ của mình.
Luận văn thạc sỹ Địa lý học Nguyễn Phúc Long Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
2.Mục tiêu của đề tài
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn để làm sáng tỏ các tiềm năng và thực
trạng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bắc Kạn trong thời kỳ CNH, HĐH.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế - xã
hội, quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam.
- Phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bắc Kạn.
4. Giới hạn nghiên cứu
- Về mặt nội dụng: Đề tài nghiên cứu về tiềm năng, thực trạng và giải
pháp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn trong thời kỳ CNH, HĐH.
- Về mặt thời gian: Đề tài sử dụng hệ thống số liệu của cơ quan Thống
kê và qua các tài liệu liên quan từ năm 1997 đến 2009.
- Về mặt không gian: nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Bắc Kạn.
5. Các quan điểm nghiên cứu đề tài
5.1 Quan điểm hệ thống
Giữa việc phát triển kinh tế - xã hội bền vững và bảo vệ môi trƣờng luôn
có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng ta không nên chỉ chú trọng phát
triển kinh tế - xã hội mà bỏ quên việc phải bảo vệ môi trƣờng hoặc ngƣợc lại.
Vì tất cả các yếu tố trên đều nằm trong một hệ thống hài hòa, bền chặt.
5.2 Quan điểm tổng hợp
Đây là một quan điểm rất quan trọng và cần thiết. Quan điểm này đòi hỏi
việc phân tích đối tƣợng nghiên cứu trong sự vận động và biến đổi, trên cơ sở
mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố cấu thành chúng và với các hệ thống
khác. Vì vậy khi nghiên cứu việc xác lập cơ sở khoa học và đề xuất các giải
pháp phát triển kinh tế - xã hội bền vững và bảo vệ môi trƣờng cần quan tâm
đến tất cả các yếu tố về kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Luận văn thạc sỹ Địa lý học Nguyễn Phúc Long Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
5.3 Quan điểm lãnh thổ
Bắc Kạn là một bộ phận lãnh thổ của khu vực trung du miền núi phía
Bắc. Việc xác lập cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế -
xã hội bền vũng và bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Bắc Kạn sẽ giúp cho tỉnh này đi
lên về mọi mặt trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nƣớc.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều trong quá trình tìm hiểu và
nghiên cứu làm đề tài. Các tài liệu đƣợc tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau: các giáo trình, số liệu thống kê, công trình nghiên cứu có liên quan,
thông tin từ báo chí, Internet,…
6.2. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Các tài liệu sau khi thu thập cần đƣợc xử lí qua các bƣớc: phân tích, tổng
hợp, so sánh để trở thành những tài liệu, dẫn chứng phục vụ cho mục đích
nghiên cứu của đề tài.
6.3. Phƣơng pháp bản đồ
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm khai thác một cách đầy đủ nhất
các thông tin trên hệ thống bản đồ hiện có, đặc biệt là các thông tin về lãnh
thổ nghiên cứu. Các thông tin trên bản đồ thƣờng gắn với lãnh thổ nhất định,
do đó phản ánh chính xác những tiềm năng và hiện trạng phát triển kinh tế
của mỗi lãnh thổ. Bên cạnh đó, các thông tin trên bản đồ cho phép ta đặt lãnh
thổ nghiên cứu trong mối quan hệ với các lãnh thổ lân cận, thấy đƣợc sự liên
kết giữa các lãnh thổ trong việc phát triển kinh tế. Đồng thời, phƣơng pháp
này cũng đƣợc sử dụng trong việc thể hiện các kết quả nghiên cứu của đề tài
trên bản đồ. Trong nghiên cứu khoa học địa lí, phƣơng pháp bản đồ là một
phƣơng pháp đặc trƣng nhất không thể thiếu.
6.4 Phƣơng pháp thực địa
Phƣơng pháp thực địa: Thực địa là phần không thể thiếu đƣợc trong học
tập và nghiên cứu địa lý, do vậy trong quá trình nghiên cứu đề tài cần phải
điều tra khảo sát thực tế về tự nhiên cũng nhƣ về các mặt kinh tế - xã hội tỉnh
Bắc Kạn.
Luận văn thạc sỹ Địa lý học Nguyễn Phúc Long Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
7. Đóng góp của đề tài
Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Bắc Kạn nói riêng và của cả nƣớc nói chung.
Đánh giá đƣợc sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn trong
những năm gần đây.
Qua sự phân tích về các nguồn lực ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Bắc Kạn, từ đó cho ta thấy đƣợc những mặt mạnh và mặt hạn chế
của tỉnh Bắc Kạn.
Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp hợp lý cho sự phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Bắc Kạn trong thời kỳ CNH, HĐH.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
đƣợc bố cục thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Các nguồn lực tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bắc Kạn
Chƣơng 3: Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc
Kạn đến năm 2020
Luận văn thạc sỹ Địa lý học Nguyễn Phúc Long Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIẾN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Những vấn đề chung về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.1.1.1. Khái niệm Công nghiệp hóa (CNH)
Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa (theo Hội nghị lần thứ 7, Ban
chấp hành Trung ƣơng khoá 7):
" CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi toàn diện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng SLĐ thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện, phương pháp sản xuất tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và tiên bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động xã
hội cao" [ 7]
- Đặc điểm của CNH, HĐH ở nƣớc ta:
Thứ nhất, CNH theo định hƣớng XHCN
Thứ hai, CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức
Thứ ba, CNH đƣợc tiến hành trong điều kiện cơ chế thị trƣờng có sự
điều tiết của nhà nƣớc.
Thứ tư, CNH, HĐH đƣợc tiến hành trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế,
vì thế mở cửa nền kinh tế, phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế là tất yếu đối
với nƣớc ta.
1.1.1.2. Quan niệm về công nghiệp hoá
Để thủ tiêu tình trạng nghèo nàn lạc hậu, khai thác tối ƣu các nguồn
lực và lợi thế, bảo đảm nhịp độ tăng trƣởng nhanh, ổn định, giải quyết cơ
bản các vấn đề kinh tế xã hội bức bách, mỗi quốc gia phải xác định đƣợc cơ
cấu kinh tế hợp lý, trang bị kỹ thuật hiện đại và ứng dụng rộng rãi các
phƣơng pháp sản xuất tiên tiến cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Quá
trình ấy gắn với quá trình công nghiệp hoá, sự gắn bó ở đây là gắn bó hữu
cơ, chặt chẽ. Trong thực tế có nhiều quan niệm khác nhau về phạm trù công
nghiệp hoá. Ta có thể rút ra nhận xét về công nghiệp hoá nhƣ sau:
- Quá trình công nghiệp hoá nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu
Luận văn thạc sỹ Địa lý học Nguyễn Phúc Long Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
chứ không phải nhằm mục tiêu kinh tế - kỹ thuật. Nội dung của quá trình
công nghiệp hoá là đƣa sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, thực hiện cách mạng
khoa học công nghệ và phân công lại lao động xã hội. Do vậy, nó động
chạm đến tất cả các ngành kinh tế quốc dân chứ không chỉ riêng công
nghiệp.
- Xét trong quan hệ với xây dựng xã hội chủ nghĩa, quá trình công
nghiệp hoá gắn liền với thời kỳ quá độ nên khi kết thúc thời kỳ quá độ
nhiệm vụ trọng tâm của phát triển kinh tế sẽ thay đổi. Tuy rằng các quốc gia
cùng thực hiện công nghiệp hoá nhƣng mục tiêu và quá trình thực hiện các
quốc gia sẽ không giống nhau do điều kiện kinh tế - xã hội và quan điểm
công nghiệp hoá khác nhau. [9]
1.1.1.3. Bản chất công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Việc định nghĩa về công nghiệp hoá một cách khái quát không phải là
điều dễ. Bởi thế chúng ta cần hiểu một cách thống nhất bản chất của quá
trình công nghiệp hoá, trên cơ sở vận dụng phù hợp với điều kiện thực tế
của mỗi quốc gia. Bản chất công nghiệp hoá bao hàm những mặt sau:
* Thứ nhất: Công nghiệp hoá là nhiệm vụ tất yếu, một quy luật có
tính phổ biến đối với tất cả các quốc gia để chuyển từ trạng thái lạc hậu kém
phát triển và phụ thuộc sang một xã hội phát triển và văn minh.
* Thứ hai: Mục tiêu của công nghiệp hoá là bảo đảm sự phát triển
kinh tế - xã hội nhanh, ổn định và vững chắc, khai thác có hiệu quả các
nguồn lực trong nƣớc để nâng cao đời sống vật chất - tinh thần cho dân cƣ,
xây dựng xã hội văn minh công nghiệp. Mục tiêu này đƣợc thực hiện dần
từng bƣớc trong mỗi giai đoạn có mục tiêu ƣu tiên riêng.
* Thứ ba: Công nghiệp hoá gồm nhiều nội dung khác nhau, có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Những nội dung cơ bản có tính phổ biến là: ứng dụng kỹ
thuật và công nghệ sản xuất hiện đại đối với tất cả các ngành kinh tế của nền
kinh tế quốc dân trƣớc hết là những ngành quan trọng nhất:
- Xây dựng những yếu tố cơ bản nhằm khai thác, bảo tồn tái tạo các
nguồn lực. Đặc biệt là những nguồn lực tự nhiên mang lại.
- Xây dựng cơ cấu đa ngành. Sự cân đối giữa các ngành, các vùng đƣợc
Luận văn thạc sỹ Địa lý học Nguyễn Phúc Long Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
xem xét trong điều kiện kinh tế mở để phát huy lợi thế mỗi nƣớc.
- Phân công lao động xã hội lại theo ngành và theo vùng.
* Thứ tư: Công nghiệp hoá là một quá trình mang tính quy luật gắn
liền với quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Để đánh dấu sự kết thúc của
quá trình rộng lớn phức tạp lâu dài này cần có những tiêu chuẩn nhất định.
* Thứ năm: Công nghiệp hoá cũng chính là hiện đại hoá. Để thực hiện
những mục tiêu và nội dung cơ bản ở trên cần có những bƣớc đi điều kiện,
giải pháp thích ứng. [9]
1.1.1.4. Cơ sở khoa học việc thực hiện công nghiệp hoá
Ngày nay có nhiều học thuyết khác nhau về thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, muốn hoạch định chính sách, chiến lƣợc chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế theo hƣớng CNH, HĐH cần nghiên cứu vận dụng nhiều học
thuyết kinh tế khác nhau. Có thể các học thuyết tiêu biểu là:
- Học thuyết Mác - Lênin
- Thuyết cất cánh của W.Rostow
- Học thuyết Keynes [9]
1.1.2. Lý luận về phát triển kinh tế xã hội
1.1.2.1 . Quan niệm về phát triển kinh tế
Khái niệm phát triển kinh tế: Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá
trình lớn lên (hay tăng tiến) mọi mặt về kinh tế trong một thời điểm nhất định.
Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự
tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội [11]
Hiện nay mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua
một thời gian, khái niệm về phát triển đã dần đi đến thống nhất. Phát triển
kinh tế đƣợc hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển
kinh tế đƣợc xem nhƣ là quá trình biến đổi cả về lƣợng và chất; nó là sự kết
hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội
ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu nhƣ vậy, nội dung của phát triển kinh tế đƣợc
khái quát theo ba tiêu thức: Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền
kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên mỗi đầu ngƣời. Đây là tiêu
thức thể hiện quá trình biến đổi về lƣợng của nền kinh tế, là điều kiện cần để
Luận văn thạc sỹ Địa lý học Nguyễn Phúc Long Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
nâng cao mức sống vật chất và thực hiện các mục tiêu khác của sự phát triển.
Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức phản
ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế. Để phân biệt các giai đoạn phát triển
kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các nƣớc với nhau, ngƣời
ta thƣờng dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh tế mà quốc gia đạt
đƣợc. Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu
cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong mỗi quốc gia không phải là tăng
trƣởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xóa bỏ nghèo đói, suy dinh
dƣỡng, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, nƣớc sạch, trình độ dân trí giáo dục
của quảng đại quần chúng nhân dân, tuổi thọ bình quân tăng,...Hoàn thiện các
tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển.
1.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế
- Đánh giá tăng trưởng kinh tế
+ Tổng giá trị sản xuất (GO – Gross output)
Là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đƣợc tạo nên trên phạm vi
lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kì nhất định (thƣờng là một năm).
Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất có thể đƣợc tính theo hai cách. Thứ nhất, đó là
tổng doanh thu bán hàng thu đƣợc từ các đơn vị, các ngành trong toàn bộ nền
kinh tế. Thứ hai, tính trực tiếp từ sản xuất và dịch vụ gồm chi phí trung gian
(IC) và giá trị gia tăng của sản phẩm vật chất và dịch vụ (VA).
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP- Gross domestic product)
Là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt
động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo nên trong một thời kỳ
nhất định.
Để tính GDP, có ba cách tiếp cận cơ bản là từ sản xuất, tiêu dùng và
phân phối
. Trong cách tiếp cận từ sản xuất, GDP là giá trị gia tăng tính cho toàn
bộ nền kinh tế, nó đƣợc đo bằng tổng giá trị gia tăng của tất cả các đơn vị sản
xuất thƣờng trú trong nền kinh tế:
Nhƣ vây:
Luận văn thạc sỹ Địa lý học Nguyễn Phúc Long Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
. Tiếp cận từ chi tiêu, GDP là tổng chi cho tiêu dùng cuối cùng của các
hộ gia đình (C), chi tiêu của chính phủ (G), đầu tƣ tích lũy tài sản (I) và chi
tiêu qua thƣơng mại quốc tế, tức là giá trị kim ngạch xuất khẩu trừ kim ngạch
nhập khẩu (X - M)
GDP = C + I + G + (X - M)
. Tiếp cận từ thu nhập, GDP đƣợc xác định trên cơ sở các khoản hình
thành thu nhập và phân phối thu nhập lần đầu, bao gồm: thu nhập của ngƣời
có sức lao động dƣới hình thức tiền công và tiền lƣơng (W); thu nhập của
ngƣời có đất cho thuê (R); thu nhập của ngƣời có tiền cho vay (In); thu nhập
của ngƣời có vốn (Pr); khấu hao vốn cố định (Dp) và cuối cùng là thuế kinh
doanh (TI)
GDP = W + R + In + Pr + Dp + TI
+ Tổng thu nhập quốc dân (GNI – Gross national income)
GNI là tổng thu nhập từ sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do công
dân của một nƣớc tạo nên trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu này
bao gồm các khoản hình thành thu nhập và phân phối lại thu nhập lần đầu có
tính đến cả các khoản nhận từ nƣớc ngoài về và chuyển ra nƣớc ngoài. Nhƣ
vậy, GNI hình thành từ GDP tiếp cận theo góc độ thu nhập và đƣợc điều
chỉnh theo con số chênh lệch thu nhập với nhân tố nƣớc ngoài.
GNI = GDP + chênh lệch thu nhập nhân tố với nƣớc ngoài
+ Thu nhập quốc dân (NI – National income)
Là phần giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mới sáng tạo ra trong một
khoảng thời gian nhất định. NI chính là GNI sau khi đã trừ đi khấu hao vốn cố
định của nền kinh tế (Dp).
NI = GNI - Dp
NI phản ánh phần của cải thực sự mới đƣợc tạo ra hàng năm.
+ Sản phẩm quốc dân thuần tuý (NNP):
NNP là giá trị còn lại của GNP, sau khi đã trừ đi giá trị khấu hao tài sản
cố định (Dp)
NNP = GNP - Dp
NNP phản ánh phần của cải thực sự mới đƣợc tạo ra hàng năm.
Luận văn thạc sỹ Địa lý học Nguyễn Phúc Long Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
+ Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI)
NDI là phần mà nhân dân nhận đƣợc và có thể tiêu dùng, là phần thu
nhập ròng sau khi trừ đi thuế (trực thu và thuế gián thu) (Ti+Td) cộng với trợ
cấp (Sd):
NDI = NNP - (Ti+Td) + Sd
Mục đích đƣa ra các thƣớc đo là để tiếp cận tới các trạng thái phát
triển của nền kinh tế, mỗi thƣớc đo đều có ý nghĩa nhất định và đƣợc sử
dụng tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu. Mặc dù đó là các thƣớc đo phổ
biến nhất hiện nay, nhƣng đó chỉ là những con số xấp xỉ về các trạng thái
và tốc độ biến đối trong phát triển kinh tế, vì bản thân các thƣớc đo đó
chƣa thể phản ánh hết đƣợc các sự kiện phát triển cả mặt tốt lẫn mặt chƣa
tốt. Chẳng hạn nhƣ các sản phẩm tự túc, công việc nội trợ gia đình, thời
gian nghỉ ngơi, sự tự do, thoải mái trong đời sống sinh hoạt, sự tổn hại do
bị ô nhiễm môi trƣờng thì đƣợc tính bằng cách nào.
+ Thu nhập bình quân đầu ngƣời
Chỉ tiêu này phản ánh tăng trƣởng kinh tế có tính đến sự thay đổi dân
số. quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu ngƣời là những chỉ báo
quan trọng phản ánh và là tiền đề để nâng cao mức sống dân cƣ nói
chung. Sự gia tăng liên tục với tốc độ ngày càng cao của chỉ tiêu này là
dấu hiệu thể hiện sự tăng trƣởng bền vũng và nó còn đƣợc sử dụng trong
việc so sánh mức sống dân cƣ giữa các quốc gia với nhau.
Theo dõi chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu ngƣời có thể xác định
khoảng thời gian cần thiết để nâng cao mức thu nhập lên gấp hai lần dựa
vào tỉ lệ tăng trƣởng kinh tế theo dự báo. Dự báo mức tăng thu nhập bình
quân trên đầu ngƣời có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu xu hƣớng
chuyển biến thu nhập của các quốc gia từ nhóm này sang nhóm khác so
với mức bình quân toàn thế giới.
- Đánh giá cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế đƣợc hiểu là tƣơng quan giữa các bộ phận trong tổng thể
kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và có sự tác động qua lại cả về số lƣợng
và chất lƣợng giữa các bộ phận với nhau. Các mối quan hệ này đƣợc hình