Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phát triển đội ngũ giảng viên của trường đại học ngoại ngữ - đại học đà nẵng trong bối cảnh tự chủ đại học
PREMIUM
Số trang
144
Kích thước
4.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
850

Phát triển đội ngũ giảng viên của trường đại học ngoại ngữ - đại học đà nẵng trong bối cảnh tự chủ đại học

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM NGỌC MAI LAN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CỦA TRƯỜNG ĐẠI

HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRONG BỐI CẢNH

TỰ CHỦ ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 814.01.14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2019

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Xuân Bách

Phản biện 1: TS. Lê Trung Chinh

Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Trâm Anh

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

thạc sĩ Giáo dục học họp tại trường Đại học Sư phạm vào ngày 16

tháng 02 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng

- Khoa Tâm lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà

Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong lý luận và thực tiễn, đội ngũ giảng viên (ĐNGV) được

xem là lực lượng nòng cốt của sự nghiệp giáo dục và đào tạo

(GD&ĐT), là nhân tố chủ đạo quyết định việc nâng cao chất lượng

giáo dục.

Đề cập đến vai trò của ĐNGV, Nghị quyết Hội nghị lần thứ II,

Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII cũng đã xác định: “Giáo

viên là nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục”. Do đó muốn

phát triển GD&ĐT phải chăm lo xây dựng và phát triển ĐNGV. Nghị

quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã xác định những nhiệm

vụ chủ yếu: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản

của GD&ĐT theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của

người học; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ

thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đổi

mới căn bản công tác quản lý GD&ĐT, bảo đảm dân chủ, thống nhất;

tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở GD&ĐT; coi

trọng quản lý chất lượng; phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD,

đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT; đổi mới chính sách, cơ chế tài

chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu

quả đầu tư để phát triển GD&ĐT...”. Vì vậy, tự chủ là con đường tất

yếu để các trường đổi mới phương thức quản trị, chuyển từ đào tạo

theo vốn tự có sang đào tạo theo nhu cầu của thị trường để nâng cao

chất lượng. Đó cũng là biện pháp để quy hoạch lại mạng lưới các

trường đại học (ĐH) ở nước ta hiện nay.

Từ năm 2005, quyền tự chủ của trường ĐH đã được Luật Giáo

dục ghi nhận với nội dung tương tự quan niệm của các nước phát

triển: “Trường trung cấp, trường cao đẳng (CĐ), trường ĐH được

quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và

2

theo điều lệ Nhà trường trong các hoạt động sau đây: (1) Xây dựng

chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các

ngành nghề được phép đào tạo; (2) Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ

chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp và

cấp văn bằng; (3) Tổ chức bộ máy Nhà trường; tuyển dụng, quản lý,

sử dụng, đãi ngộ nhà giáo, cán bộ, nhân viên; (4) Huy động, quản lý,

sử dụng các nguồn lực; (5) Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục,

văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học (NCKH) trong

nước và nước ngoài theo quy định của Chính phủ”. Để thúc đẩy tự

chủ ĐH, Đảng và Nhà nước đã ban hành các chủ trương, chính sách

và các khuôn khổ pháp lý cho vấn đề này. Trong đó, Luật Giáo dục

ĐH 2012 đã khẳng định cơ sở giáo dục ĐH tự chủ trong các hoạt

động chủ yếu thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài

sản, đào tạo, khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế, đảm bảo chất

lượng giáo dục ĐH.

Trường Đại học Ngoại ngữ (ĐHNN) là cơ sở giáo dục ĐH

thành viên thuộc Đại học Đà Nẵng (ĐHĐN), với sứ mạng đào tạo

nâng cao tri thức về ngôn ngữ, văn hóa nhân loại nhằm phục vụ sự

nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Đồng thời,

Trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT), Ban Quản lý

Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 chọn là một trong năm Trung tâm

Ngoại ngữ khu vực với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, khảo sát, năng

lực ngoại ngữ, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, triển khai ứng dụng

công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ. Để thực hiện được

nhiệm vụ quan trọng đó, cùng với các điều kiện, nguồn lực khác như

tài chính, cơ sở vật chất… thì ĐNGV là lực lượng trực tiếp thực hiện

các mục tiêu GD&ĐT của Nhà trường, là lực lượng quyết định chất

lượng, hiệu quả GD&ĐT của Nhà trường.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phát triển ĐNGV

3

trong trường ĐH, trong nhiều năm qua Nhà trường thực hiện đầy đủ

những quy định của Bộ GD&ĐT về nội dung đào tạo, bồi dưỡng và

nâng cao chất lượng ĐNGV, tuy vậy, vẫn còn nhiều bất cập, nhiều

khó khăn cần có những biện pháp quản lý và chỉ đạo quyết liệt từ

phía lãnh đạo Nhà trường cũng như các cơ quan QLGD.

Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay yêu cầu các trường ĐH xây

dựng lộ trình tự chủ, nếu không tự chủ thì các trường khó phát huy

nội lực và khó thích ứng với sự thay đổi nhanh của thế giới ngày nay,

thì Trường ĐHNN cũng gặp nhiều thách thức bên cạnh các cơ hội sẽ

đạt được, nên thực hiện tự chủ cần có lộ trình phù hợp đặc biệt là

chiến lược phát triển ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong

bối cảnh tự chủ.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Phát triển

đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà

Nẵng trong bối cảnh tự chủ đại học” để nghiên cứu, làm đề tài

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ QLGD.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực tiễn của vấn đề

nghiên cứu, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển ĐNGV

tại Trường ĐHNN - ĐHĐN trong bối cảnh tự chủ ĐH, góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường để đủ về số lượng, mạnh

về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển của Nhà

trường trong giai đoạn tới.

3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

3.1. Khách thể nghiên cứu: ĐNGV ở trường ĐH

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển ĐNGV tại Trường

ĐHNN - ĐHĐN

3.3. Phạm vi nghiên cứu: Để thực hiện đề tài này, chúng tôi

tập trung khảo sát, đánh giá thực trạng ĐNGV và công tác phát triển

4

ĐNGV của Trường ĐHNN từ năm 2013 đến 2017.

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2018 đến tháng 8/2018

4. Giả thuyết khoa học

ĐNGV là nhân tố quyết định chất lượng và hiệu quả GD&ĐT

của Nhà trường. Nếu xây dựng được một hệ thống các biện pháp phát

triển ĐNGV phù hợp với đặc điểm phát triển của nhà trường trong

bối cảnh tự chủ ĐH thì góp phần nâng cao chất lượng ĐNGV góp

phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác phát triển ĐNGV ở

trường ĐH; Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ĐNGV và công

tác phát triển ĐNGV của Trường ĐHNN - ĐHĐN; Đề xuất các biện

pháp phát triển ĐNGV Trường ĐHNN.

6. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, trong quá trình

nghiên cứu đã sử dụng các nhóm phương pháp sau:

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các

phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết

có liên quan để tìm ra những mối quan hệ biện chứng giữa các

phương pháp. Nghiên cứu các văn bản, tài liệu thể hiện quan điểm,

đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,

các công trình NCKH về phát triển ĐNGV tại các trường ĐH ở trong

và ngoài nước, các tài liệu lưu trữ, báo cáo tổng kết của Trường

ĐHNN – ĐHĐN. Trên cơ sở đó hình thành một hệ thống lý luận định

hướng cho quá trình nghiên cứu đề tài.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+ Điều tra bằng hệ thống phiếu hỏi với đối tượng là CBQL,

GV và sinh viên (SV) Trường ĐHNN – ĐHĐN. Ở các nội dung quản

lý chúng tôi tính theo tỷ lệ phần trâm theo công thức:

5

��ỷ ��ệ % =

����

∑ ��

× 100%

Ghi chú: ����

: Tổng số phiếu lựa chọn một phương án

∑ ��: Tổng số phiếu thu được

- Nếu tỷ lệ % > 50 % tỷ lệ thuận, phương án đánh giá cao

- Nếu tỷ lệ % <50 % tỷ lệ nghịch, phương án đanh giá thấp

+ Phỏng vấn: Phỏng vấn Ban Giám hiệu (BGH), CBQL, GV,

SV Trường ĐHNN để làm rõ hơn và lý giải nguyên nhân những hạn

chế trong công tác phát triển ĐNGV tại Nhà trường.

+ Thực hiện quan sát, xin ý kiến chuyên gia.

- Nhóm phương pháp thống kê toán học: Xử lý và phân tích

các số liệu, kết quả điều tra, đồng thời xác định mức độ tin cậy của

việc điều tra và kết quả nghiên cứu.

7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham

khảo, phụ lục, nội dung nghiên cứu được trình bày trong 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển ĐNGV trường

ĐH;

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý phát triển ĐNGV của

Trường ĐHNN – ĐHĐN;

Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển ĐNGV tại Trường

ĐHNN – ĐHĐN trong bối cảnh tự chủ ĐH.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Tổng quan các vấn đề cần nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Theo quan niệm một số nước như Autralia, Nhật Bản, Hàn

Quốc cho rằng nhà giáo phải vừa là nhà chuyên môn, vừa là người

6

lãnh đạo (lãnh đạo hoạt động của lớp học và lãnh đạo chuyên môn),

những yêu cầu đó cũng phải được xem trọng trong chuẩn nhà giáo.

Từ đó mà các nước đưa ra quan niệm và yêu cầu phát triển

ĐNGV trong bối cảnh hội nhập, đòi hỏi người GV ĐH là nhà giáo

đồng thời phải vừa là nhà khoa học, nhà quản lý, nhà cung ứng xã

hội.

Theo Lee Little Sodier (2009), “Những chiến lược hiệu quả

dành cho GV và các nhà lãnh đạo giáo dục trong kỷ nguyên toàn cầu

hóa”, kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế. Đề cập đến những kỹ năng

sống trong thế kỷ XXI vượt ra việc cung cấp những kinh nghiệm giáo

dục truyền thống để chuẩn bị cho họ cạnh tranh trong một thế giới

năng động với công nghệ cao. Bài viết cũng đưa ra kiến nghị các cơ

quan chính phủ và tổ chức giáo dục phải hợp tác và thực hiện các

cách thức giảng dạy và đào tạo ĐNGV mới, GV ĐH được đào tạo

nâng cao trong lĩnh vực chuyên môn của mình cùng với kinh nghiệm

và hoạt động nghiên cứu GV phải có những kỹ năng và khả năng để

định hình các hành vi giảng dạy và vượt ra phương pháp thuyết trình,

cần có những cuộc họp, hội thảo thường xuyên cho GV về vấn đề

dạy - học để giúp họ theo kịp những xu hướng và những nghiên cứu

mới nhất. Trong ĐNGV phải có nhiều người có bằng thạc sĩ, tiến sĩ

để họ có vị thế trong trường học.

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước

Phát triển ĐNGV là một đề tài đã được nghiên cứu tương đối

nhiều với những mục đích khác nhau và với những góc độ khác nhau.

Tại Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu như luận văn

thạc sĩ, các đề tài KH&CN, đề án về phát triển đội ngũ trong các cơ

sở giáo dục nói chung. Các sản phẩm nghiên cứu đã được chuyển

thành sách, giáo trình giảng dạy về quản lý tổ chức bộ máy và nhân

sự trong các trường học của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD.

7

Một số công trình điển hình mà tác giả trình bày dưới đây:

Trong bài viết “Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu phát

triển ĐNGV”, tác giả Bùi Văn Quân và Nguyễn Ngọc Cầu đã đề cập

đến ba cách tiếp cận trong nghiên cứu phát triển ĐNGV hiện nay:

Theo tiếp cận và quản lý phát triển đội ngũ nhân lực theo sơ đồ

của Chirstian Batal.

Theo tiếp cận theo phương pháp quản lý gồm phương pháp

giáo dục, vận động, tuyên truyền, phương pháp hành chính, phương

pháp kinh tế.

Theo tiếp cận theo nội dung phát triển ĐNGV. Qua đó, các tác

giả khẳng định việc lựa chọn cách tiếp cận nào là do ý thức lý luận và

kết quả phân tích thực tiễn giáo dục của nhà nghiên cứu hay nhà quản

lý quyết định.

Nhận xét chung: Qua tiếp cận tổng quan các tư tưởng, quan

điểm, các công trình NCKH, các đề tài nghiên cứu luận án có liên

quan đến GV và phát triển ĐNGV ở trong nước và ngoài nước, cho

thấy ở bất kì quốc gia nào thì các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu

QLGD luôn nhận thức đúng đắn và khẳng định vai trò vị trí của

ĐNGV đối với sự nghiệp phát triển GD&ĐT, xác định phát triển

ĐNGV là nhằm phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục đào tạo, xem

đây là nhiệm vụ chiến lược ở mỗi quốc gia, ở nước ta Đảng và Nhà

nước ta khẳng định đây là quốc sách hàng đầu.Trên cơ sở kế thừa

phát triển những kết quả nghiên cứu đó. Chính vì vậy, việc đánh giá

thực trạng và đề ra những biện pháp phát triển ĐNGV của Trường

ĐHNN trong bối cảnh tự chủ ĐH là vấn đề cấp bách nhằm góp phần

nâng cao chất lượng GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.

1.2. Các khái niệm chính

1.2.1. Quản lý

Khi nghiên cứu về lý luận quản lý, các nhà nghiên cứu đã đưa

8

ra nhiều khái niệm về quản lý ở những cách tiếp cận khác nhau:

- Quan niệm của các học giả nước ngoài về quản lý:

Theo FW. Taylor (1854-1915) người sáng lập ra trường phái

quản lý theo khoa học cho rằng: "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng,

chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt

nhất, rẻ nhất.

1.2.2. Quản lý giáo dục

QLGD là hệ thống những tác động có ý thức hợp quy luật của

chủ thể quản lý ở các cấp quản lý khác nhau đến tất cả các khâu của

hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành sự ổn định của trường học và

các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục nhằm đạt được mục tiêu

giáo dục của nhà nước.

1.2.3. Quản lý nhà trường

Là nội dung cơ bản và quan trọng nhất trong hệ thống QLGD.

Quản lý nhà trường là cấp quản lý cơ sở của ngành giáo dục.

Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý trường học là hệ thống

những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể

quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo

dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội

chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu chuẩn hội tụ là quá trình dạy học giáo

dục thế hệ trẻ đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái

mới về chất.

1.2.4. Quản lý nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là một khái niệm cơ bản, là đối tượng nghiên

cứu của môn khoa học Quản lý tổ chức - Quản trị học, từ góc độ

quản trị học, nguồn nhân lực được hiểu là nguồn tài nguyên nhân sự

và các vấn đề nhân sự trong tổ chức cụ thể. Nguồn nhân lực chính là

vấn đề về nguồn lực con người – nhân tố con người trong một tổ

chức cụ thể nào đó. Điều đó, có nghĩa là: “Nguồn nhân lực phải thừa

9

nhận là nguồn vốn và là tài sản quan trọng nhất định của mọi loại

hình quy mô tổ chức”.

1.2.4. Giảng viên

GV phải là những nhà giáo có đầy đủ các yêu cầu về phẩm

chất đạo đức, năng lực giảng dạy, trình độ chuyên môn và các yêu

cầu khác đảm bảo được nhiệm vụ đào tạo ở bậc ĐH, CĐ.

1.2.5. Đội ngũ giảng viên

Đội ngũ

Đội ngũ là một tập hợp những cá nhân có liên hệ với nhau, tạo

thànhsự thống nhất ổn định, có tính chỉnh thể, có những thuộc tính và

những quy luật tích hợp. Đội ngũ hàm chứa yếu tố sức mạnh và có

những yêu cầu chặt chẽ về cơ cấu, kỷ cương và chất lượng công việc.

Ví dụ như đội ngũ công nhân, đội ngũ các nhà khoa học, đội ngũ trí

thức...Tóm lại, đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp

thành một lực lượng để thực hiện một chức năng hay nhiều chức

năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc không cùng nghề nghiệp

nhưng cùng có chung một mục đích nhất định.

Đội ngũ giảng viên

ĐNGV là lực lượng tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục

nhằm đào tạo những con người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực

trình độ đáp ứng được những yêu cầu của xã hội, bồi dưỡng và phát

triển nhân tài cho đất nước. Họ gắn bó với nhau thông qua lợi ích vật

chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật và thể chế

xã hội. ĐNGV là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng giáo dục ĐH của quốc gia, đất nước đó. ĐNGV và CBQLGD

là một trong những lực lượng đông đảo trong đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức của Nhà nước.

Như vậy, có thể hiểu ĐNGV là tập hợp những nhà giáo làm

nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các nhà trường ĐH và cao đẳng,

10

họ gắn kết với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của ngành GD &

ĐT và hoàn thành mục tiêu của các nhà trường ĐH, cao đẳng nơi họ

công tác. Lao động của ĐNGV là lao động trí óc, lao động khoa học,

lao động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người đã được

GD&ĐT.

1.2.6. Phát triển ĐNGV

Phát triển

Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Phát triển là biến đổi hoặc làm

cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức

tạp”. Theo quan niệm này sự vật, hiện tượng con người, xã hội hoặc

biến đổi tăng về số lượng, chất lượng hoặc dưới tác động bên ngoài

làm cho biến đổi tăng tiến đều được coi là phát triển.

Phát triển đội ngũ giảng viên

ĐNGV là lực lượng nòng cốt đóng vai trò hết sức quan trọng,

có tính quyết định trong quá trình GD&ĐT. ĐNGV có vai trò nòng

cốt trong sự phát triển của nhà trường bởi vì họ quyết định chất lượng

sản phẩm tạo ra, là uy tín của trường đối với xã hội.

1.2.7. Tự chủ đại học

1.3. Các quan điểm về phát triển nguồn nhân lực

1.3.1. Lý luận của Martin Hilb về quản lý nhân sự tổng thể

1.3.2. Lý thuyết phát triển nguồn nhân lực của Leonard

Nadler

1.3.3. Đặc trưng và yêu cầu nghề nghiệp của ĐNGV trường

đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay trong bối cảnh tự

chủ đại học

1.4. Tự chủ ĐH tại các trường ĐH công lập ở Việt Nam

1.4.1. Vai trò của trường ĐH công lập

Tự chủ ĐH bao gồm 4 nội dung chính: Tự chủ về tổ chức; tự

chủ về tài chính; tự chủ về nhân sự; tự chủ về học thuật [Error!

11

Reference source not found.]. Trong các nội dung này, tự chủ về tổ

chức và tự chủ về tài chính được xem là những tiền đề quan trọng có

khả năng hoàn thiện toàn bộ các nội dung tự chủ khác. Tự chủ tài

chính cho phép các trường huy động nguồn lực tài chính và duy trì

nguồn lực tài chính, đảm bảo việc tuyển chọn lực lượng học thuật tốt

nhất, từ đó phát triển học thuật theo hướng sáng tạo đổi mới theo

chiến lược của từng trường ĐH.

1.4.2. Mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện thực hiện cơ chế tự

chủ

1.4.3. Nội dung tự chủ đại học

Các nội dung chính của tự chủ ĐH là: Tự chủ về tổ chức; Tự

chủ về tài chính; Tự chủ về nhân sự; Tự chủ về học thuật.

1.4.4. Những nhiệm vụ và yêu cầu đối với ĐNGV các trường

ĐH trong bối cảnh tự chủ đại học

Vai trò của giảng viên đại học

Vai trò của nhà giáo đã được Luật Giáo dục 2005 ghi rõ tại

Điều 15 như sau: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm

bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn

luyện, nêu gương tốt cho người học”.

Nhiệm vụ của giảng viên ĐH

Điều 23, 25 của Điều lệ trường ĐH (Quyết định Số:

70/2014/QĐ-TTg, ngày 10/12/2014) quy định: Nhiệm vụ và quyền

của công chức, viên chức, GV trong trường ĐH:

- Thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức theo quy định

của Luật Giáo dục, Luật cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan.

- Thực hiện các quy chế, nội quy, quy định của nhà trường.

- Hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và các công tác được giao.

1.4.5. Hiệu trưởng trường đại học và công tác phát triển

ĐNGV trong bối cảnh tự chủ đại học

12

1.4.6. Những yêu cầu đối với ĐNGV trường ĐH

* Yêu cầu về phẩm chất đạo đức

* Yêu cầu về năng lực nghiệp vụ sư phạm

* Yêu cầu về trình độ chuyên môn

1.4.7. So sánh đặc điểm và nguyên tắc quản lý tự chủ và

quản lý không tự chủ công tác phát triển ĐNGV

1.5. Quản lý phát triển ĐNGV trường ĐH trong bối cảnh

tự chủ ĐH

1.5.1. Quản lý công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch

ĐNGV

1.5.2. Quản lý công tác tuyển dụng

1.5.3. Quản lý công tác bố trí, sử dụng ĐNGV

1.5.4. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV

1.5.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV

1.5.6. Công tác tạo môi trường cho ĐNGV

1.6. Những yếu tố ảnh hưởng tới phát triển đội ngũ giảng

viên

1.6.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý

1.6.2. Các yếu tố thuộc về bản thân giảng viên

1.6.2. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Trong xu thế hội nhập, ngoài KHCN thì phát triển nguồn nhân

lực là một nhu cầu tất yếu của xã hội. Bởi vậy, yêu cầu chất lượng

nguồn nhân lực và sự phát triển các ngành nghề mới trong cộng

đồng, địa phương và quốc gia là hết sức cấp bách đối với trách nhiệm

của các trường ĐH. Chất lượng của nhà trường phụ thuộc phần nhiều

ở chất lượng đội ngũ, một nhà trường mạnh trước hết ĐNGV của

trường phải mạnh. Phát triển ĐNGV là chuỗi tác động hợp lý. Nơi

thực hiện phát triển ĐNGV có hiệu quả nhất là nhà trường, một tổ

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!