Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phát triển đội ngũ giảng viên Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc giai đoạn 2012-2020
PREMIUM
Số trang
145
Kích thước
3.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1456

Phát triển đội ngũ giảng viên Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc giai đoạn 2012-2020

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

---------------------------------------

VƢƠNG VĂN CHUNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CĐVHNT

VIỆT BẮC GIAI ĐOẠN 2012 - 2020

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

2

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Các Nghị quyết của Đảng (qua các thời kỳ đại hội), đặc biệt là Nghị quyết

Trung ƣơng lần thứ XI về giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển toàn

diện, bền vững nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng chuẩn hóa hiện đại hóa, xã

hội hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến nội dung quản lý

giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then

chốt. Chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam từ năm 2010 - 2015 đặc biệt từ

năm 2015 - 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nhấn mạnh đến việc đổi mới

công tác quản lý, phát triển, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên.

Căn cứ vào thực trạng tình hình đội ngũ giáo viên, thực trạng công tác

quản lý giáo dục (trong đó có quản lý giáo viên) của các nhà trƣờng các cấp (từ

tiểu học đến đại học, sau đại học) của nƣớc ta hiện nay cho thấy: Vấn đề xây

dựng, phát triển nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên đã đƣợc chú ý và đã có

những thành tựu đƣợc khẳng định; Việc quản lý giáo dục (trong đó có quản lý

đội ngũ giáo viên) có nhiều tiến bộ, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, so với yêu cầu

của thực tiễn về lĩnh vực giáo dục hiện nay và trong giai đoạn tới, vấn đề quản

lý và phát triển đội ngũ giáo viên vẫn phải đƣợc quan tâm sâu sắc, phải tiếp tục

đổi mới để có thể đạt đƣợc kết quả nhƣ mong đợi, đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã

hội.

Xuất phát từ thực trạng tình hình đội ngũ giáo viên và công tác quản lý

giáo dục đáp ứng nhu cầu phát triển của Trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật

Việt Bắc giai đoạn 2012 - 2020; Căn cứ vào chiến lƣợc phát triển của nhà

trƣờng: Đến năm 2015 sẽ nâng cấp thành Trƣờng Đại học Văn hóa Nghệ thuật

và Du lịch Việt Bắc trong đó yếu tố có tính quan trọng vào bậc nhất đó là chất

lƣợng đội ngũ cán bộ giáo dục phải chuẩn hóa để có thể đủ điều kiện đào tạo

bậc Đại học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

3

Chính vì vậy, đây cũng là một vấn đề rất cấp bách đối với Trƣờng Cao

đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc nghiên cứu, giải quyết vấn đề này có nghĩa

là sẽ xây dựng đƣợc một hệ thống các giải pháp thiết thực, đồng bộ và triển

khai một cách tích cực, hiệu quả việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên

(đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng, đồng bộ về cơ cấu và mẫu mực về

nhân cách) để gánh vác nhiệm vụ trong giai đoạn mới của nhà trƣờng.

Vì những lý do trên, tôi đã chọn vấn đề: “Phát triển đội ngũ giảng viên

Trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc giai đoạn 2012 - 2020” để

làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên, khảo sát

thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên Trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật

Việt Bắc, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giảng

viên của Trƣờng giai đoạn 2012 – 2020 góp phần đào tạo nhân lực VHNT cho

khu vực trung du và miền núi Đông Bắc Việt Nam.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu.

Quản lý đội ngũ cán bộ giảng viên ở Trƣờng Cao đẳng.

3.2. Đối tƣợng nghiên cứu

Đội ngũ giảng viên và các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trƣờng

Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc giai đoạn 2012 - 2020

4. Giả thuyết khoa học

Trong chiến lƣợc phát triển của nhà trƣờng từ năm 2012 - 2020 Trƣờng

Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc sẽ nâng cấp thành Trƣờng Đại học Văn

hóa Nghệ thuật và Du lịch Việt Bắc của khu vực miền núi vùng Đông Bắc Việt

Nam. Vì vậy, nếu xác định và thực hiện các giải pháp nêu ra trong luận văn này

sẽ phát triển đƣợc đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu của trƣờng VHNT Việt

Bắc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên của Trƣờng

Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật.

5.2. Khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên ở Trƣờng Cao đẳng

Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc.

5.3. Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Trƣờng Cao

đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc giai đoạn 2012 - 2020.

6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu

Khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên và giải pháp phát triển đội ngũ

giảng viên của Trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc trong 5 năm trở

lại (2008 - 2012).

Xây dựng các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên của nhà trƣờng giai

đoạn 2012 - 2020.

7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Phƣơng pháp luận

7.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc

Tìm hiểu toàn diện nhiều vấn đề có liên quan biện chứng với nhau, xem

xét đối tƣợng nhƣ một bộ phận của hệ thống toàn vẹn, vận động và phát triển

thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại. Qua cách tiếp cận quan điểm này,

ngƣời nghiên cứu tìm hiểu đƣợc mối liên hệ chặt chẽ giữa quản lý phát triển đội

ngũ giảng viên với quản lý các hoạt động khác của nhà trƣờng. Quản lý phát

triển đội ngũ giảng viên là một công tác quản lý quan trọng trong toàn bộ hệ

thống quản lý chung của nhà trƣờng. Thông qua việc nghiên cứu, sẽ phát hiện

ra những yếu tố mang tính bản chất, tính quy luật của sự vận động và phát triển

để từ đó có giải pháp tốt nhất để quản lý phát triển đội ngũ giảng viên của

Trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc giai đoạn 2012 - 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

5

7.1.2. Quan điểm tiếp cận lịch sử - lôgic

Nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện hoàn

cảnh cụ thể, để điều tra thu thập chính xác, từ đó phát hiện ra những mối liên hệ

đặc trƣng về quá khứ - hiện tại - tƣơng lai của đối tƣợng nghiên cứu và trình

bày công trình nghiên cứu theo một trình tự lôgic phù hợp.

7.1.3. Quan điểm tiếp cận thực tiễn

Cơ sở lý luận phải đƣợc minh chứng và hoàn chỉnh thông qua các sự kiện

và hoạt động thực tiễn, do đó việc khảo sát thực trạng là hết sức cần thiết.

Phƣơng pháp này giúp ngƣời nghiên cứu phát hiện ra những mặt mạnh, mặt

yếu của quản lý phát triển đội ngũ giảng viên của nhà trƣờng. Thông qua đó

đƣa ra các giải pháp nhằm cải thiện thực trạng, đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý

phát triển đội ngũ giảng viên phù hợp với nhu cầu phát triển nhà trƣờng trong

giai đoạn hiện nay.

7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp so sánh, hệ thống hóa và nghiên cứu tài

liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

* Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi.

Thu thập thông tin qua phiếu hỏi ý kiến của giảng viên, cán bộ lãnh đạo

quản lý trong nhà trƣờng để nắm bắt thực trạng đội ngũ giảng viên, thực trạng

công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên; Những biện pháp mà nhà trƣờng

áp dụng để quản lý phát triển đội ngũ giảng viên, tính khả thi của giải pháp và

những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên

của Trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc giai đoạn 2012 - 2020.

* Phƣơng pháp phỏng vấn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

6

Phỏng vấn, trao đổi, xin ý kiến cán bộ quản lý, giảng viên và các ý kiến

phản hồi của sinh viên về giảng viên để từ đó thu thập thêm thông tin và làm rõ

hơn những vấn đề từ phiếu điều tra.

* Phƣơng pháp quan sát.

Quan sát hoạt động quản lý của cán bộ quản lý để có thông tin đầy đủ hơn

về thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giảng viên.

* Phƣơng pháp chuyên gia.

Tham khảo ý kiến chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục đào tạo

nhằm đánh giá đúng thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giảng viên, bổ sung

cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phục vụ cho việc thực hiện đề tài.

7.2.3. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phƣơng pháp toán thống kê để phân tích và sử lý số liệu nhằm

định lƣợng kết quả nghiên cứu.

8. Đóng góp của luận văn

Nêu lên đƣợc một cách khách quan thực trạng ĐNGV của trƣờng

CĐVHNT Việt Bắc (Những đóng góp cũng nhƣ những tồn tại của ĐNGV các

trƣờng CĐVHNT nói chung và ĐNGV trƣờng CĐVHNT Việt Bắc nói riêng).

Từ đó, cung cấp cho nhà trƣờng những cơ sở khách quan khi xây dựng chiến

lƣợc ĐNGV của trƣờng những năm tiếp theo.

Đề xuất một số giải pháp có tính hợp lý và khả thi nhằm góp phần vào việc

phát triển ĐNGV của nhà trƣờng trong giai đoạn 2012 - 2020, từng bƣớc đẩy

nhanh tốc độ phát triển của nhà trƣờng, thực hiện nhiệm vụ đào tạo NNL

VHNT, Du lịch phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc, khu vực miền

núi phía Bắc Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

TRONG CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Để đáp ứng yêu cầu về con ngƣời và NNL là nhân tố quyết định sự phát

triển đất nƣớc thời kỳ CNH - HĐH, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về

giáo dục và đào tạo. Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ IX đã nhấn mạnh

phát triển ĐNGV, coi trọng chất lƣợng đạo đức sƣ phạm, cải thiện chế độ đãi

ngộ, bảo đảm về cơ bản ĐNGV đạt chuẩn quốc gia phù hợp với từng yêu cầu

cấp học, ngành học, bậc học. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI cũng đã

khẳng định “Giáo dục đào tạo có sứ mạng nâng cao dân trí, phát triển NNL, bồi

dƣỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nƣớc, xây dựng nền văn hóa

và con ngƣời Việt Nam” “Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ

giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”.

Phát triển đội ngũ giảng viên đã đƣợc nhiều tác giả trong, ngoài nƣớc

nghiên cứu, đề cập, dù ở góc độ này hay ở góc độ khác hoặc ở một số mặt, một

số khía cạnh của giảng viên liên quan đến phƣơng pháp giảng dạy ở các trƣờng

cao đẳng - đại học trong nƣớc và ngoài nƣớc.

Tác giả Wilbert J.Makeachie nghiên cứu những thủ thuật giảng dạy, các

chiến lƣợc, nghiên cứu lý thuyết về dạy học cho các giảng viên đại học và cao

đẳng. [31]

Sandra S.Huang nghiên cứu về Việt Nam học đề dạy học trong một xã

hội trí thức, nội dung đề cập công tác chuẩn bị và đào tạo giáo viên, đặc biệt là

phát triển đội ngũ giáo viên, công trình có đề cập tới định hƣớng mới trong dạy

và học “Chính phủ Việt Nam đã bổ sung NNL cho ngành giáo dục và phân bổ

lại các nguồn lực trong ngành để giúp nâng cấp cơ sở vật chất trƣờng lớp, đào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

8

tạo đội ngũ giáo viên mới và hỗ trợ các vùng khó khăn”. Bên cạnh đó các dự án

phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông - đào tạo giáo viên tiểu học 1994 - Dự án

phát triển giáo dục trung học cơ sở 1997; Dự án đào tạo giáo viên trung học

phổ thông, các công trình và dự án đầu tƣ vào hệ thống giáo dục, số lƣợng giáo

viên và cán bộ quản lý giáo dục đã đƣợc đào tạo ở các cấp học và bậc học. Nói

chung, các dự án và chƣơng trình phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông đã có

nhiều công trình đề cập tới, nhƣng còn ở các trƣờng CĐVHNT ít có công trình

nghiên cứu trong lĩnh vực này [27, tr 32.33].

Quản lý nâng cao chất lƣợng và phát triển đội ngũ giảng viên là đáp ứng

yêu cầu đổi mới của ngành văn hóa, thể thao, du lịch và của đất nƣớc. Đối với

cơ sở đào tạo VHNT, ĐNGV là lực lƣợng trực tiếp thực hiện mục tiêu, kế

hoạch giảng dạy về văn hóa nghệ thuật, là bộ phận quan trọng của NNL xã hội,

NNL cơ bản của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.

Phát triển ĐNGV đƣợc coi nhƣ một giải pháp lớn, trọng tâm để phát

triển sự nghiệp đào tạo VHNT ở nƣớc ta thể hiện ở: Chiến lƣợc phát triển giáo

dục giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ và đề án quy hoạch mạng lƣới các

trƣờng đào tạo chuyên nghiệp về VHNT giai đoạn 2010 - 2020 của Bộ trƣởng

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Vấn đề nghiên cứu về hoạt động đổi mới công tác quản lý giáo dục đáp

ứng nhu cầu phát triển toàn diện và bền vững trên tinh thần đổi mới đáp ứng

nhu cầu đào tạo NNL có trình độ cao phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nƣớc - là một vấn đề đã đƣợc các nhà nghiên cứu, lý luận giáo

dục, các nhà giáo, các nhà khoa học tâm huyết với sự nghiệp đổi mới và phát

triển giáo dục quan tâm. Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu, các bài nghiên

cứu, các luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ… chuyên ngành giáo dục nghiên cứu

vấn đề này. Tuy nhiên, đó là những nghiên cứu chung, còn việc nghiên cứu về

một trƣờng hợp cụ thể: Trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc cho tới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

9

nay, theo chúng tôi khảo sát thì chƣa có một công trình nào nghiên cứu về vấn

đề này một cách toàn diện, hệ thống.

Mặc dù, trong một số các luận văn Thạc sĩ (do cán bộ giáo dục nhà trƣờng

thực hiện) trong khoảng 6 năm qua, đã có ít nhiều động chạm, bàn bạc đến vấn

đề này nhƣ: Luận văn Thạc sĩ của ThS Ngô Đình Thành “Một số giải pháp

nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý các hoạt động nghiên cứu

khoa học Trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc; Luận văn của ThS

Nông Thị Hà “Các giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo của Trƣờng Cao đẳng

Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc”. Nhƣng đó chỉ là một phần nội dung trong luận

văn, một số ý kiến nhận xét hoặc kiến nghị chứ không phải là một nghiên cứu

cụ thể, thấu đáo về vấn đề phát triển ĐNGV trƣờng Cao đẳng VHNT Việt Bắc,

giai đoạn 2012 - 2020.

Bên cạnh đó là các chiến lƣợc phát triển của nhà trƣờng từ năm 2010 -

2015; 2015 - 2020 cũng có một nội dung viết về cần phải có các giải pháp

nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý đội ngũ giáo dục nhằm phát triển đội ngũ

giảng viên đáp ứng mục tiêu đào tạo của Trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật

Việt Bắc. Nhƣng đó cũng mới ở dạng: Mục tiêu cần vƣơn tới, còn một số các

biện pháp tổng thể chung chung nằm trong hàng loạt các mục tiêu lớn mà nhà

trƣờng cần phấn đấu.

Vì vậy, nếu đề tài đƣợc thực hiện tốt sẽ là một đóng góp có ý nghĩa quan

trọng nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ giáo dục của nhà trƣờng giai

đoạn 2012 - 2020.

1.2. Đội ngũ giảng viên trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật

Nhƣ chúng ta đã biết, quá trình giao lƣu và hội nhập thế giới đã làm cho

văn hóa Việt Nam ngày càng phát triển phong phú và đa dạng, đồng thời cũng

trở nên phức tạp hơn. Đảng và nhà nƣớc ta rất quan tâm đến việc phát triển

VHNT, nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân

tộc. Để đạt đƣợc những mục tiêu ấy, các trƣờng cao đẳng VHNT phải có trách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

10

nhiệm phát hiện, đào tạo, bồi dƣỡng một ĐNGV vừa có tài, vừa có đức hoạt

động trên lĩnh vực này. Công tác phát hiện đào tạo, bồi dƣỡng nhân tài trong

lĩnh vực VHNT chính là nhiệm vụ chính trị của các nhà trƣờng CĐVHNT.

ĐNGV ở các trƣờng nhìn chung còn thiếu về số lƣợng, về trình độ đào

tạo theo quy định cùa nhà nƣớc về giảng viên trƣờng đại học - cao đẳng. Số

lƣợng các giảng viên có học vị còn thấp (khách quan mà nói để có học vị tiến sĩ

trong lĩnh vực VHNT không nhiều, nhất là ở trong các trƣờng CĐVHNT, do

đặc thù của ngành đào tạo, các giảng viên đi nghiên cứu sinh, thạc sĩ chủ yếu

cũng chỉ là những chuyên ngành gần với chuyên ngành nghệ thuật mà thôi).

Trong thực tế ĐNGV của các trƣờng đã và đang đảm nhiệm những vai

trò rất quan trọng là giảng dạy, đào tạo và bồi dƣỡng những tài năng về VHNT

cho đất nƣớc và khu vực, đáp ứng nhanh chóng, kịp thời và có hiệu quả nhu

cầu học tập, thƣởng thức VHNT ngày càng cao của nhân dân, góp phần làm

cho VHNT thực sự trở thành nền tảng tinh thần của nhân dân, là động lực, đòn

bẩy thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.

Vì vậy, các nhà lãnh đạo quản lý, các trƣờng CĐVHNT phải quan tâm,

chú trọng hơn nữa trọng việc phát triển ĐNGV để có một đội ngũ làm công tác

VHNT đông đảo và có chất lƣợng để đƣa VHNT đến với quần chúng nhân dân.

Trong quá trình CNH - HĐN đất nƣớc và hội nhập quốc tế. Văn hóa Việt Nam

ngày càng phát triển, nhƣng cũng phải trải qua nhiều chặng đƣờng đầy khó

khăn, phức tạp. Trong quá trình đi lên, gánh vác sứ mệnh của mình, các trƣờng

CĐVHNT cần phải có một đội ngũ làm công tác giảng dạy VHNT phong phú

và đa dạng các loại hình ngành nghề đào tạo, có đủ bản lĩnh, phẩm chất và tài

năng của ngƣời chiến sĩ trên mặt trận văn hóa, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển

ngày càng cao của xã hội, xây dựng những giá trị văn hóa mới, giữ gìn và phát

huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, góp phần trực tiếp

và việc ngăn chặn những hiện tƣợng không lành mạnh trong đời sống xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

11

1.2.1. Khái niệm đội ngũ và đội ngũ giảng viên

Đội ngũ “là tập hợp một số đông ngƣời cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc

nghề nghiệp hợp thành lực lƣợng sinh hoạt trong một hệ thống (tổ chức) nhất

định” [30, tr.339].

Đội ngũ của một tổ chức cũng chính là NNL trong tổ chức đó. Chính vì

vậy, các đặc trƣng về phát triển đội ngũ gắn liền với những đặc điểm phát triển

tổ chức nói chung và đặc trƣng của công tác cán bộ nói riêng.

Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông

ngƣời cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lƣợng hoạt

động trong một hệ thống (tổ chức) [10].

Tuy nhiên, ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu: Đội ngũ là tập hợp

một số đông ngƣời, hợp thành một lực lƣợng để thực hiện một hay nhiều chức

năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề nhƣng có chung mục đích xác

định, họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất hoặc tinh

thần cụ thể.

* Giảng viên và đội ngũ giảng viên

Giảng viên: Theo điều 7- Luật Giáo dục 2005 “nhà giáo là ngƣời làm

nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng hoặc các cơ sở giáo dục khác.

Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo

dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học - cao đẳng gọi là

giảng viên” [23, tr52, 53].

Đội ngũ giảng viên: từ điển tiếng việt phổ thông giải thích khái niệm

“đội ngũ là tập hợp gồm một số đông ngƣời cùng chức năng hoặc nghề nghiệp

thành một lực lƣợng”, chẳng hạn nhƣ: đội ngũ nhƣng ngƣời viết văn, đội ngũ

những ngƣời làm công tác văn hóa nghệ thuật, đội ngũ nhà giáo [24, tr302].

Nhƣ vậy, đội ngũ giảng viên là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng

dạy và nghiên cứu khoa học ở các trƣờng cao đẳng và đại học; họ gắn kết với

nhau bằng hệ thống mục tiêu giáo dục; cùng trực tiếp giảng dạy và giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

12

sinh viên, cùng chịu giàng buộc của những quy tắc có tính chất hành chính của

ngành giáo dục và nhà nƣớc.

Đội ngũ giảng viên là những ngƣời có trình độ khoa học kỹ thuật nhất

định, họ là những ngƣời truyền thụ kiến thức cho ngƣời học theo chƣơng trình,

nội dung khoa học và theo kế hoạch đã định ở những bậc học nhất định.

Thông qua các hoạt động giảng dạy giáo dục, nghiên cứu khoa học, lao

động sản xuất và các hoạt động xã hội khác, đội ngũ giảng viên trong các nhà

trƣờng hàng ngày đang thực hiện mục tiêu phát triển của hệ thống giáo dục -

đào tạo đào tạo cán bộ có kiến thức khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp cần

thiết, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nƣớc.

Đội ngũ giảng viên là nhân tố quyết định chất lƣợng giáo dục và đƣợc xã

hội tôn vinh. Vì vậy, giảng viên phải có đủ phẩm chất đạo đức, sức khỏe, đạt

chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và phải có bằng tốt nghiệp

Đại học trở lên đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng - đại học.

1.2.2. Đặc điểm đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng văn hóa nghệ

thuật

Với đặc thù của các trƣờng CĐVHNT đào tạo đa ngành, đa dạng các loại

hình đào tạo (ca, múa, nhạc, họa, du lịch, quản lý văn hóa, sƣ phạm âm nhạc,

sƣ phạm mỹ thuật…), NCKH về các lĩnh vực nghệ thuật phục vụ cho sự nghiệp

phát triển VHNT của cả nƣớc nói chung và khu vực Việt Bắc nói riêng.

Vì vậy, đặc điểm của ĐNGV này cũng rất phong phú và đa dạng hóa để

đáp ứng nhiệm vụ đào tạo và giảng dạy của nhà trƣờng. Đa số họ là những

ngƣời có năng khiếu bẩm sinh và đƣợc đào tạo cơ bản về chuyên môn nghệ

thuật theo từng chuyên ngành cụ thể, hầu hết đƣợc đào tạo ở trình độ cao đẳng,

đại học ở các học viện âm nhạc, các trƣờng VHNT ở trung ƣơng (ví dụ: Đối với

một giảng viên trình độ đại học về âm nhạc phải qua đào tạo bậc sơ cấp, trung

cấp cơ bản, cao đẳng mới đào tạo đại học. Thời gian đào tạo từ 11 năm đến 16

năm mới tốt nghiệp đại học) sau kết thúc khóa học họ mới trở thành những diễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

13

viên, nghệ sĩ, nhạc sĩ, hoặc là những giảng viên giảng dạy nghệ thuật ở các

trƣờng VHNT.

Chính vì thời gian đào tạo dài hạn, cuộc sống quanh quẩn, bó hẹp trong

nhà trƣờng, ít đƣợc mở rộng giao lƣu học hỏi ra bên ngoài. Mặt khác các học

viện âm nhạc, trƣờng đại học nghệ thuật chỉ chú trọng vào đào tạo chuyên môn

sâu theo từng chuyên ngành, rất ít đƣợc học về phƣơng pháp sƣ phạm, phƣơng

pháp dạy học. Vì vậy, giảng viên các trƣờng CĐVHNT có thể giỏi về chuyên

môn, nhƣng yếu về phƣơng pháp sƣ phạm (họ có thể hát hay, đàn giỏi nhƣng

về giảng dạy tốt thì chƣa thể khẳng định đƣợc), có những chuyên ngành họ vẫn

sử dụng cách dạy theo lối truyền nghề hoặc dùng những ca sĩ, nghệ sĩ đã hết

tuổi biểu diễn trở về làm giáo viên, huấn luyện mà chƣa kinh qua bồi dƣỡng

kiến thức nghề sƣ phạm, chính vì vậy, hiệu quả chất lƣợng đào tạo có phần còn

hạn chế.

Nắm vững đƣợc những đặc điểm của ĐNGV làm công tác giảng dạy ở

các trƣờng VHNT, các nhà lãnh đạo, quản lý cần điều chỉnh và có kế hoạch đào

tạo, bồi dƣỡng để ĐNGV có đủ kiến thức sƣ phạm, kỹ năng nghề nghiệp cần

thiết để thực hiện công tác giảng dạy, gắn bó với trƣờng góp phần đào tạo phát

triển NNL trong lĩnh vực VHNT cho đất nƣớc.

1.3. Lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên trƣờng cao đẳng văn

hóa nghệ thuật theo lý thuyết phát triển NNL

ĐNGV là một tổ chức, do đó có thuộc tính là vận động và phát triển.

ĐNGV là NNL của ngành giáo dục và đào tạo. Phát triển ĐNGV trƣờng

CĐVHNT chính là phát triển NNL VHNT trong thời kỳ CNH - HĐH đất nƣớc.

Đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm công tác quản lý giáo dục của

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Theo tác giả Đỗ Minh Cƣơng và Nguyễn Thị Doan “phát triển NNL là

tạo ra sự tăng trƣờng bền vững về hiệu năng của mỗi thành viên ngƣời lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

14

và hiệu quả chung của tổ chức gắn liền với việc không ngừng tăng lên về số

lƣợng và chất lƣợng đội ngũ” [9].

Theo từ điển giáo dục “phát triển NNL là đào tạo nghề nghiệp, hình

thành những khả năng chiếm lĩnh kiến thức, tay nghề và năng lực, quá trình

nhằm cung cấp những NNL phát triển kinh tế - xã hội cho đất nƣớc [22].

Với những khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu phát triển NNL làm gia

tăng các giá trị vật chất, giá trị tinh thần, các giá trị thể chất, giá trị đạo đức để

mọi ngƣời lao động có thái độ lao động tốt, có năng lực làm việc tốt, hoàn

thành nhiệm vụ của mình và hợp tác với các thành viên khác, phục vụ cho sự

nghiệp phát triển của tổ chức.

Vì vậy, việc phát triển ĐNGV là phát triển NNL trong lĩnh vực VHNT

nhằm tạo ra một ĐNGV đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng, đồng bộ về cơ

cấu và mẫu mực về nhân cách, để đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu phát triển

NNL VHNT chất lƣợng cao trong thời kỳ hội nhập và phát triển đất nƣớc.

1.3.1. Khái niệm phát triển, phát triển đội ngũ giảng viên.

* Khái niệm phát triển: Là thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều

lĩnh vực nhƣ phát triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển NNL, phát triển đội

ngũ. Khái niệm phát triển theo từ điển tiếng Việt là “vận động, tiến triển theo

chiều hƣớng tăng lên, biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến

rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp [24, tr1321].

Phát triển đƣợc hiểu là sự tăng trƣởng, là sự chuyển biến theo chiều

hƣớng tích cực, tiến lên. Nói một cách cụ thể hơn, “phát triển là một quá trình

vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến mất và

các mới ra đời, phát triển là một quá trình nội tại - bƣớc chuyển từ thấp đến

cao, xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dƣới dạng tiềm tàng những

khuynh hƣớng dẫn đến cái cao, còn cái cao là cái thấp phát triển”.

Nhƣ vậy, sự vật, hiện tƣợng, con ngƣời, xã hội biến đổi để tăng tiến về

số lƣợng, chất lƣợng dƣới tác động của bên trong hoặc bên ngoài đều đƣợc coi

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!